Giá heo hơi hôm nay 15/8 ghi nhận giảm nhẹ trên cả 3 miền so với phiên giao dịch hôm qua. Hiện giá heo cả nước đang được thu mua trong khoảng từ 80.000 - 87.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Bắc ngày 16/8: Dự báo duy trì đà giảm. Tại Lào Cai, Hưng Yên, Nam Định, giá heo giảm 5.000 đồng, xuống còn 85.000 đồng/kg. Bắc Giang, Yên Bá giá giảm 2.000 đồng xuống mức 84.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 83.000 - 84.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên ngày mai: Dự báo tiếp đà đi xuống, giảm 2.000 đồng còn 85.000 đồng/kg tại 2 tỉnh Lâm Đồng, Hà Tĩnh. Với Ninh Thuận giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 82.000 - 84.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam ngày 16/8: Dự báo dưới mức 86.000 đồng/kg. Tại Đồng Nai, Vũng Tàu, An Giang, giá heo giảm 1.000 đồng, xuống mức 85.000 đồng/kg. Mức giảm 2.000 đồng còn 85.000 đồng/kg heo hơi tại Kiên Giang, Cà Mau, TP.HCM, Bình Dương. Các tỉnh còn lại giá heo dao động ở mức 84.000 - 86.000 đồng/kg.
Hà Nội đã vạch ra lộ trình 5 năm dập dịch tả heo châu Phi cũng như chăn nuôi an toàn sinh học trên địa bàn:
Để phát triển chăn nuôi bền vững trong công tác phòng, chống dịch bệnh tả châu Phi trên đàn heo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội đề xuất chăn nuôi heo an toàn sinh học; tổ chức nuôi tái đàn heo; giám sát dịch bệnh; tiêu hủy động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh dịch tả heo châu Phi.
Đồng Thời, kiểm soát vận chuyển, buôn bán heo, sản phẩm từ heo; quản lý giết mổ heo và việc tiêu thụ các sản phẩm thịt heo, theo báo TTXVN.
Mục tiêu cụ thể là: trên 90% số xã, phường, thị trấn không có bệnh dịch tả heo châu Phi trong 2 năm đầu thực hiện kế hoạch; trên 95% số xã, phường, thị trấn không có bệnh dịch tả heo châu Phi trong 2 năm tiếp theo và trên 99% số xã, phường, thị trấn không có bệnh dịch tả heo châu Phi trong năm cuối thực hiện kế hoạch.
Ngoài ra, Sở cũng đặt mục tiêu xây dựng thành công ít nhất 10 cơ sở chăn nuôi heo an toàn bệnh dịch tả heo châu Phi, từ đó, đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu heo, sản phẩm thịt heo.
Bên cạnh đó, có 100% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn, 90% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 80% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ áp dụng các biện pháp chăn nuôi heo an toàn sinh học.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 16/8/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 84.000-85.000 | -1.000 |
Hải Dương | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 86.000-87.000 | -2.000 |
Bắc Ninh | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 84.000-85.000 | -1.000 |
Hưng Yên | 86.000-87.000 | -1.000 |
Nam Định | 86.000-87.000 | -2.000 |
Ninh Bình | 87.000-88.000 | -1.000 |
Hải Phòng | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 83.000-84.000 | -1.000 |
Tuyên Quang | 87.000-88.000 | -1.000 |
Cao Bằng | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 85.000-86.000 | -1.000 |
Thái Nguyên | 87.000-88.000 | -2.000 |
Bắc Giang | 87.000-88.000 | -2.000 |
Vĩnh Phúc | 86.000-87.000 | -2.000 |
Lạng Sơn | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 84.000-85.000 | -1.000 |
Hà Tĩnh | 86.000-87.000 | -1.000 |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 83.000-84.000 | -1.000 |
TT-Huế | 83.000-84.000 | -1.000 |
Quảng Nam | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 81.000-82.000 | -1.000 |
Phú Yên | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 87.000-88.000 | -1..000 |
Khánh Hòa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 84.000-85.000 | -1.000 |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 86.000-87.000 | -1.000 |
Gia Lai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 85.000-86.000 | -1.000 |
TP.HCM | 85.000-86.000 | -2.000 |
Bình Dương | 85.000-86.000 | -2.000 |
Bình Phước | 84.000-85.000 | -2.000 |
BR-VT | 85.000-86.000 | -1.000 |
Long An | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 83.000-84.000 | -1.000 |
Bạc Liêu | 81.000-82.000 | -1.000 |
Bến Tre | 82.000-83.000 | -1.000 |
Trà Vinh | 80.000-81.000 | -1.000 |
Cần Thơ | 82.000-83.000 | -1.000 |
Hậu Giang | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 85.000-86.000 | -2.000 |
Vĩnh Long | 80.000-81.000 | -1.000 |
An Giang | 85.000-86.000 | -1.000 |
Kiêng Giang | 85.000-86.000 | -2.000 |
Sóc Trăng | 84.000-85.000 | -1.000 |
Đồng Tháp | 81.000-82.000 | -1.000 |
Tây Ninh | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |