Giá heo hơi hôm nay (3/4) ghi nhận chững lại ở ngưỡng giá thấp, chủ yếu từ 76.000-80.000 đồng/kg, riêng tại các doanh nghiệp lớn giá heo hơi đã về 70.000 đồng/kg.
Trong khi các doanh nghiệp đang cố gắng kéo giá heo hơi xuống thấp thì giá thịt heo tại chợ vẫn tiếp tục tăng cao.
Cụ thể, tại TP HCM, lượng heo hơi về hai chợ đầu mối Hóc Môn và bình Đền ngày 2/4 đạt 5.000 con. Giá heo mảnh tại đây đã tăng từ hai hôm nay, dao động 105.000-118.000 đồng/kg.
Bên cạnh đó, thịt nạc cũng tăng 8.000-10.000 đồng lên 125.000 đồng/kg. Mức giá này tương đương thời kì giá heo hơi phi mã từ 85.000 - 90.000 đồng/kg trước Tết nguyên đán.
Tại chợ dân sinh, giá thịt heo vẫn dao động 110.000-210.000 đồng/kg. Ghi nhận tại chợ truyền thống Hà Nội, giá sườn non 200.000-210.000 đồng/kg, thịt nạc mông 150.000 đồng/kg, cốt lết 160.000 đồng/kg, ba rọi 180.000 đồng/kg.
Tại siêu thị, giá thịt heo cũng không thay đổi. Tại siêu thị Co.op Mart, thịt ba rọi rút sườn giá 241.000 đồng/kg, sườn non heo 252.000 đồng/kg, nạc đùi 145.000 đồng/kg, thăn nội heo 202.000 đồng/kg, chân giò heo rút xương 143.000 đồng/kg, chân giò heo 122.000 đồng/kg.
Tương tự, tại siêu thị BigC giá thịt heo chưa giảm. Đơn cử, chân giò heo 128.000 đồng/kg, bắp giò heo 135.000 đồng/kg, sườn già 145.000 đồng/kg, ba rọi 220.000 đồng/kg, cốt lết 175.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tiếp tục xu hướng giảm trên cả nước? |
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo giảm nhẹ trên diện rộng. Khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 78.000 đồng/kg tại Hưng Yên, Yên Bái, Lào Cai. Giảm nhẹ 1.00 đồng xuống mức 78.000 đồng tại Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Tuyên Quang. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 76.000-77.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giảm mạnh. Tại Hà Tĩnh khả năng giảm 4.000 đồng còn 75.000 đồng/kg. Giảm 3.000 đồng xuống 72.000 đồng/kg tại Quảng Bình, Khánh Hòa, Quảng Trị, Huế, Quảng Nam. Giảm 1.000 đồng xuống mức 75.000 đồng tại Bình Thuận, Lâm Đồng. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 73.000-75.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam: Dự báo giảm nhẹ trên diện rộng. Giảm 2.000 đồng xuống mức 77.000 đồng/kg tại TP.HCM, Đồng Nai, Tây Ninh, Cần Thơ. Cũng giảm 2.000 đồng xuống mức 75.000 đồng/kg tại Long An, An Giang, Kiên Giang. Khả năng giảm 1.000 đồng tại Bình Phước, Cà Mau xuống mức 77.000 đồng/kg. Các tỉnh,thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 72.000-74.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 4/4/2020 được dự báo cụ thể dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 4/4/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 77.000-78.000 | -1.000 |
Hải Dương | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 77.000-78.000 | -2.000 |
Nam Định | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 77.000-78.000 | -2.000 |
Tuyên Quang | 78.000-79.000 | -1.000 |
Cao Bằng | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 78.000-79.000 | -1.000 |
Thái Nguyên | 77.000-78.000 | -1.000 |
Bắc Giang | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 78.000-79.000 | -1.000 |
Lạng Sơn | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | Đang cập nhật | Đang cập nhật |
Lai Châu | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 73.000-74.000 | -2.000 |
Nghệ An | 73.000-74.000 | -2.000 |
Hà Tĩnh | 75.000-76.000 | -4.000 |
Quảng Bình | 72.000-73.000 | -3.000 |
Quảng Trị | 72.000-73.000 | -3.000 |
TT-Huế | 71.000-72.000 | -3.000 |
Quảng Nam | 71.000-72.000 | -3.000 |
Quảng Ngãi | 72.000-73.000 | -1.000 |
Bình Định | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 71.000-72.000 | -3.000 |
Bình Thuận | 74.000-75.000 | -1.000 |
Đắk Lắk | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 74.000-75.000 | -1.000 |
Gia Lai | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 77.000-78.000 | -2.000 |
TP.HCM | 77.000-78.000 | -2.000 |
Bình Dương | 77.000-78.000 | -1.000 |
Bình Phước | 74.000-75.000 | -1.000 |
BR-VT | 72.000-74.000 | Giữ nguyên |
Long An | 74.000-75.000 | -1.000 |
Tiền Giang | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 75.000-77.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 76.000-77.000 | -2.000 |
Hậu Giang | 74.000-75.000 | -1.000 |
Cà Mau | 74.000-75.000 | -1.000 |
Vĩnh Long | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 76.000-77.000 | -1.000 |
Kiêng Giang | 78.000-79.000 | -1.000 |
Sóc Trăng | 76.000-77.000 | -1.000 |
Đồng Tháp | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 76.000-77.000 | -2.000 |