Trong tuần qua, thị trường giá heo hơi vẫn chưa hạ nhiệt, duy trì mức giá từ 90.000-92.000 đồng/kg. Đặc biệt, cuối tuần thị trường miền Nam chứng kiến giá heo hơi tăng vọt trở lại. Hiện tại, giá heo hơi tại miền Bắc dao động từ 90.000-93.000 đồng/kg, tại miền Trung từ 85.000-88.000 đồng/kg, miền Nam từ 85.000-90.000 đồng/kg.
Dịch tả heo châu Phi khiến Việt Nam thiệt hại 6 triệu con trên tổng số số 31 triệu con, tương đương 20% tổng đàn, trong đó, đỉnh điểm là tháng 5/2019 với khoảng 1,3 triệu con bị chết.
Bộ trưởng Bộ NN&PTNT nhận định Việt Nam đã hạn chế mức thấp nhất tỉ lệ thiệt hại trong bối cảnh không có thuốc chữa và lây qua nhiều con đường.
Liên quan đến việc tái đàn giữa lúc giá heo đang sốt, cũng theo Bộ NN-PTNT thời gian qua dịch bệnh tả heo châu Phi xảy ra chủ yếu ở quy mô nông hộ gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển sản xuất chăn nuôi. Đặc biệt, sau dịch, người chăn nuôi ở không ít địa phương rơi vào tình trạng "trắng chuồng".
Trong khi đó, việc tái đàn vẫn còn diễn ra khá chậm. Do một số địa phương vẫn e ngại chuyện tái đàn, khi cho rằng cứ tái đàn là sẽ đi đôi với tái dịch. Khi đó, sẽ lại phát sinh thêm nhiều chi phí, công sức để xử lý dịch bệnh.
Đối với người chăn nuôi, nhất là các hộ chăn nuôi vừa và nhỏ thiếu vốn là vấn đề đáng quan tâm nhất, bởi họ đã bị kiệt quệ về tài chính, thậm chí vẫn đang còn nợ ngân hàng chưa thể trả được do bị thiệt hại nặng nề vì dịch tả heo châu Phi, theo Nông Nghiệp.
Ngoài ra giá con giống lên quá cao, phần do một lượng lớn heo nái bị thiệt hại do dịch tả heo châu Phi gây thiếu hụt nguồn giống, phần do giá giống cũng tăng theo giá heo hơi trên thị trường.
Trước đây, giá 1 con heo giống, lúc cao nhất cũng chỉ 1,6-1,7 triệu đồng/con, nay lên tới bình quân 2,5 triệu đồng/con. Một hộ nuôi nhỏ, mua 10 con giống, đã phải bỏ ra tới 25 triệu đồng. Một hộ nuôi vừa, mua 100 con giống, là hết ngay 250 triệu đồng.
Theo báo cáo của Cục Chăn nuôi, giá heo thịt xuất chuồng đến tay người tiêu dùng qua 2-5 khâu trung gian tăng khoảng 43%.
Cục Chăn nuôi cũng cho biết thêm 15 doanh nghiệp chăn nuôi heo quy mô lớn chỉ chiếm thị phần 35% heo thịt, còn lại 65% thị phần do doanh nghiệp nhỏ, trang trại, hộ nông dân chưa đồng bộ xuống giá. Vì vậy, chưa đủ sức để kéo giá bình quân xuống 70.000 đồng/kg heo hơi.
Ngoài ra, trong khi thịt heo nội địa không chịu xuống giá thì thịt heo nhập khẩp với đủ nguồn gốc xuất xứ từ Ba Lan, Nga, Canada, Mỹ... đã được bán tại nhiều siêu thị và rao bán tràn ngập trên mạng với mức giá phong phú, hấp dẫn dao động từ 85.000 đồng-140.000 đồng/kg, rẻ hơn nhiều so với giá thịt heo nội địa bán ở siêu thị và chợ dân sinh.
BẢNG DỰ BÁO GIÁ HEO HƠI NGÀY 11/5/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 91.000-93.000 | +1.000 |
Hải Dương | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 90.000-92.000 | +2.000 |
Bắc Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 90.000-92.000 | +2.000 |
Hưng Yên | 92.000-95.000 | +3.000 |
Nam Định | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 89.000-90.000 | -3.000 |
Hải Phòng | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 92.000-93.000 | +3.000 |
Tuyên Quang | 89.000-90.000 | +4.000 |
Cao Bằng | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 92.000-93.0000 | +1.000 |
Thái Nguyên | 92.000-93.000 | +1.000 |
Bắc Giang | 92.000-95.000 | +5.000 |
Vĩnh Phúc | 88.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | Đang cập nhật | Đang cập nhật |
Lai Châu | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 89.000-90.000 | +3.000 |
Quảng Bình | 89.000-90.000 | +3.000 |
Quảng Trị | 89.000-90.000 | +3.000 |
TT-Huế | 87.000-88.000 | +1.000 |
Quảng Nam | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 88.000-90.000 | +2.000 |
Khánh Hòa | 88.000-90.000 | +2.000 |
Bình Thuận | 88.000-90.000 | +2.000 |
Đắk Lắk | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 92.000-93.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 85.000-87.000 | +2.000 |
Bình Phước | 85.000-87.000 | +2.000 |
BR-VT | 89.000-90.000 | +Giữ nguyên |
Long An | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 86.000-87.000 | +2.000 |
Bạc Liêu | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 91.000-92.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 88.000-89.000 | +1.000 |
Hậu Giang | 89.000-90.00 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 86.000-87.000 | +2.000 |
Vĩnh Long | 86.000-87.000 | +2.000 |
An Giang | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Kiêng Giang | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |