Trong tuần qua, thị trường giá heo hơi đã liên tục tăng nóng với mức cao nhất đạt 93.000 đồng/kg trong khi đó giá thấp nhất cũng không dưới 80.000 đồng/kg. Hiện tại, giá heo hơi tại miền Bắc dao động từ 88.000-92.000 đồng/kg, tại miền Trung từ 82.000-93.000 đồng/kg, miền Nam từ 80.000-87.000 đồng/kg.
Trong khi các doanh nghiệp chăn nuôi lớn như CP, Japfa, Dabaco… đã giảm giá heo hơi xuất chuồng về mức 70.000 đồng/kg từ đầu tháng 4 như cam kết với Chính phủ, Bộ Nông nghiệp thì giá giá heo trên thị trường lại tăng vọt những ngày qua.
Trong tháng 3, giá heo hơi trên cả nước được thương lái thu mua lình xình quanh mức 80.000 đồng/kg, và bắt đầu sang tuần thứ hai của tháng 4, giá đã tăng từng ngày và hiện một số tỉnh thành đang có giá vượt mức 90.000 đồng/kg.
Đến hôm nay, 19/4, giá heo hơi tiếp tục tăng mạnh, với mức tăng nhiều nơi ở mức 5.000-7.000 đồng/kg so với những ngày trước, thậm chí có tỉnh tăng đến 15.000 đồng/kg.
Chính phủ đã yêu cầu phải giảm giá thịt heo ở mức hợp lí, vừa đảm bảo đời sống của người dân, lợi ích của người chăn nuôi, doanh nghiệp và ổn định kinh tế vĩ mô. Thậm chí, Chính phủ đã nhiều lần yêu cầu các Bộ, đặc biệt là Bộ Nông nghiệp và Công Thương thực hiện các giải pháp để giảm giá heo hơi.
Nhưng cùng với hàng loạt giải pháp đưa ra là giá heo hơi cứ liên tục tăng mạnh. Từ ngày 1/4, có 15 doanh nghiệp chăn nuôi lớn đồng hành giảm giá heo hơi về 70.000 đồng/kg, và theo lộ trình cam kết sẽ tiếp tục giảm về mức 60.000-65.000 đồng/kg trong quý II và quý III năm nay.
Tuy nhiên, theo nhiều thương lái, lượng heo họ mua được từ doanh nghiệp không đáp ứng nhu cầu nên phải mua gom ngoài thị trường giá cao. Các tiểu thương bán lẻ tại chợ Biên Hòa cũng cho biết chỉ lấy được thịt heo giá giảm của CP đáp ứng 30-40% nhu cầu bán hàng ngày. Chính vì vậy mà giá heo hơi trên thị trường vẫn liên tục tăng và đang có xu hướng nhích về mức lịch sử 100.000 đồng/kg.
Nói về nguyên nhân giá heo hơi liên tục tăng trong thời gian gần đây, ông Nguyễn Anh Tuấn, Cục trưởng Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính) cho rằng, giá thịt heo ở mức cao có nhiều nguyên nhân, mà chủ yếu là do cung – cầu và kiểm soát khâu lưu thông.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nguyễn Xuân Cường đã từng chỉ ra 3 nguyên nhân khiến giá thịt heo tăng cao. Đó là do chưa đủ lượng sản phẩm thịt heo để cung cấp cho thị trường theo yêu cầu; giá thành sản xuất cao vì phải đảm bảo các biện pháp an toàn sinh học, kiểm soát các khâu trong chăn nuôi; do có quá nhiều khâu trung gian.
Vì vậy, lời giải để ổn định giá là cân đối cung cầu; phải thực hiện tái đàn để duy trì sản xuất một cách bền vững và tổ chức tốt khâu lưu thông theo chuỗi, từ sản xuất đến tiêu dùng, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm…
Với xu hướng tăng như hiện nay, khả năng giá heo hơi trong tuần tới lên mức 100.000 đồng/kg là hoàn toàn có thể.
BẢNG DỰ BÁO GIÁ HEO HƠI NGÀY 20/4/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 91.000-92.000 | +1.000 |
Bắc Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 88.000-90.000 | +2.000 |
Hưng Yên | 90.000-91.000 | +1.000 |
Nam Định | 88.000-90.000 | +2.000 |
Ninh Bình | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 88.000-90.000 | +2.000 |
Quảng Ninh | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 88.000-90.000 | +2.000 |
Tuyên Quang | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 88.000-90.000 | +2.000 |
Thái Nguyên | 88.000-90.000 | +2.000 |
Bắc Giang | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | Đang cập nhật | Đang cập nhật |
Lai Châu | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 82.000-83.000 | +1.000 |
Nghệ An | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 88.000-90.000 | +5.000 |
Quảng Bình | 88.000-90.000 | +5.000 |
Quảng Trị | 88.000-90.000 | +5.000 |
TT-Huế | 88.000-90.000 | +5.000 |
Quảng Nam | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 82.000-85.000 | +3.000 |
Phú Yên | 80.000-82.000 | +3.000 |
Ninh Thuận | 79.000-80.000 | +5.000 |
Khánh Hòa | 88.000-90.000 | +3.000 |
Bình Thuận | 93.000-95.000 | +2.000 |
Đắk Lắk | 84.000-85.000 | +1.000 |
Đắk Nông | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 80.000-82.000 | +2.000 |
Gia Lai | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 86.000-88.000 | +2.000 |
TP.HCM | 78.000-80.000 | +2.000 |
Bình Dương | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 81.000-82.0000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Long An | 84.000-86.000 | +2.000 |
Tiền Giang | 84.000-86.000 | +1.000 |
Bạc Liêu | 80.000-82.000 | +2.000 |
Bến Tre | 87.000-88.000 | +2.000 |
Trà Vinh | 86.000-88.000 | +2.000 |
Cần Thơ | 80.000-82.000 | +2.000 |
Hậu Giang | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 76.000-77.000 | +1.000 |
An Giang | 80.000-82.000 | +2.000 |
Kiêng Giang | 80.000-82.000 | +2.000 |
Sóc Trăng | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 86.000-88.000 | Giữ nguyên |