Giá gạo xuất khẩu 5% tấm Việt Nam đang ở mức 365 - 375 USD/tấn, giảm từ mức 380 USD/tấn cách đây hơn một tuần.
Tại Ấn Độ, nhu cầu mua yếu và đồng Rupee giảm giá khiến giá gạo xuất khẩu của nước này cũng rơi khỏi mức cao nhất 4 tháng đạt được vào đầu tháng. Gạo 5% tấm của Ấn Độ (loại đồ) giá hiện ở mức 369 - 373 USD/tấn, giảm so với mức 371 - 376 USD/tấn của tuần trước.
Giá gạo Thái Lan (5% tấm) nhích nhẹ lên mức 430 - 452 USD/tấn từ mức 430 - 445 USD/tấn của tuần trước.
Giá gạo trong nước 20/3 bất ngờ tăng mạnh, các chủng loại tăng từ 250 - 500 đồng/kg so với hôm qua, nhu cầu thu mua từ các kho nhà đang đồng đều.
Giá gạo NL IR 504 Việt hôm nay dao động ở mức 7.700 đồng/kg, tăng từ 200 - 250 đồng/kg so với hôm qua 19/3.
Chủng loại TP IR 504 (5% tấm) hôm nay tăng mạnh, hiện đang ở mức 9.000 - 9.100 đồng/kg, tăng từ 400 - 500 đồng/kg so với hôm qua 19/3, mức giá này vượt xa mức 8.200 đồng/kg - cao nhất mà TP IR 504 đạt được trong hơn 3 tháng qua. Giá tấm IR 504 hôm nay tăng giá, dao động quanh mức 6.700 - 6.800 đồng/kg, tăng 50 đồng so với hôm qua 19/3.
Giá cám vàng hôm nay tăng nhẹ, dao động khoảng 4.750 - 4.850 đồng/kg, chênh lệch từ 50 đồng/kg so với hôm qua 19/3.
Giá gạo bán lẻ hôm nay 20/3 tại các chợ trên địa bàn TP.HCM giảm nhẹ, cụ thể: gạo nở mềm giảm 1000 đồng/kg xuống còn 11.000 đồng, gạo Dẻo Thơm 64 giảm 500 đồng xuống 12.500 đồng/kg, gạo Hương Lài Sữa giảm 200 đồng/kg xuống 16.000 đồng, gạo Thơm Lài giảm 500 đồng xuống còn 14.500 đồng/kg,...
Gạo ST25 có giá bán ổn định, hiện đang giao động trong khoảng 23.000 đến 25.500 đồng/kg, giá bình quân giảm nhẹ. Giống lúa ST25 - giống lúa vừa đạt giải nhất tại hội thi gạo ngon nhất thế giới năm 2019 vừa được Cục Trồng trọt quyết định cấp bằng bảo hộ.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 20/3/2020 | |||
STT | Sản phẩm | Giá (ngàn đồng/kg) | Thay đổi |
1 | Nếp Sáp | 22 | Giữ nguyên |
2 | Nếp Than | 32.3 | Giữ nguyên |
3 | Nếp Bắc | 27.3 | Giữ nguyên |
4 | Nếp Bắc Lứt | 34 | Giữ nguyên |
5 | Nếp Lứt | 24.5 | Giữ nguyên |
6 | Nếp Thơm | 30 | Giữ nguyên |
7 | Nếp Ngồng | 22 | Giữ nguyên |
8 | Gạo Nở Mềm | 11 | -1000 đồng |
9 | Gạo Bụi Sữa | 12.5 | Giữ nguyên |
10 | Gạo Bụi Thơm Dẻo | 12 | Giữ nguyên |
11 | Gạo Dẻo Thơm 64 | 12.5 | -500 đồng |
12 | Gạo Dẻo Thơm | 15 | Giữ nguyên |
13 | Gạo Hương Lài Sữa | 16 | -200 đồng |
14 | Gạo Hàm Châu | 15 | Giữ nguyên |
15 | Gạo Nàng Hương Chợ Đào | 18 | Giữ nguyên |
16 | Gạo Nàng Thơm Chợ Đào | 17 | Giữ nguyên |
17 | Gạo Thơm Mỹ | 13.5 | Giữ nguyên |
18 | Gạo Thơm Thái | 14 | Giữ nguyên |
19 | Gạo Thơm Nhật | 16 | Giữ nguyên |
20 | Gạo Lứt Trắng | 24.2 | Giữ nguyên |
21 | Gạo Lứt Đỏ (loại 1) | 25.5 | Giữ nguyên |
22 | Gạo Lứt Đỏ (loại 2) | 44 | Giữ nguyên |
23 | Gạo Đài Loan | 25 | Giữ nguyên |
24 | Gạo Nhật | 28.5 | Giữ nguyên |
25 | Gạo Tím | 38 | Giữ nguyên |
26 | Gạo Huyết Rồng | 45 | Giữ nguyên |
27 | Gạo Yến Phụng | 35 | Giữ nguyên |
28 | Gạo Long Lân | 27.5 | Giữ nguyên |
29 | Gạo Hoa Sữa | 18 | Giữ nguyên |
30 | Gạo Hoa Mai | 20 | Giữ nguyên |
31 | Tấm Thơm | 16 | Giữ nguyên |
32 | Tấm Xoan | 17 | Giữ nguyên |
33 | Gạo Thượng Hạng Yến Gạo | 22.2 | Giữ nguyên |
34 | Gạo Đặc Sản Yến Gạo | 17 | Giữ nguyên |
35 | Gạo Đài Loan Biển | 16 | Giữ nguyên |
36 | Gạo Thơm Lài | 14.5 | -500 đồng |
37 | Gạo Tài Nguyên Chợ Đào | 16 | Giữ nguyên |
38 | Lúa loại 1 (trấu) |
| Giữ nguyên |
39 | Lúa loại 2 | 8.5 | Giữ nguyên |
40 | Gạo Sơ Ri | 14 | Giữ nguyên |
41 | Gạo 404 | 12.2 | Giữ nguyên |
42 | Lài Miên | 14 | Giữ nguyên |
43 | Gạo ST25 | 24.5 | Giữ nguyên |
Trong năm 2020, xuất khẩu gạo của Việt Nam được dự báo tăng trưởng khả quan dù bối cảnh dịch COVID-19 đang khiến nhiều ngành hàng tỷ đô lâm vào cảnh khó khăn.
Gạo có lẽ là một trong số ít mặt hàng không bị tác động nhiều bởi dịch COVID-19 khi cả giá trị và sản lượng xuất khẩu đều tăng đáng kể so với cùng kì năm 2019. Cụ thể số liệu của Tổng cục Thống kê cho biết trong tháng 2/2020, kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 372 triệu USD, tăng 20,5% về giá trị và lượng tăng 15% so với cùng kì năm ngoái.
Tính chung trong 2 tháng đầu năm 2020 đạt 900.000 tấn, giá trị kim ngạch 410 triệu USD, tăng 27% về lượng và 32% về giá trị. Điều này được xem có ý nghĩa đặc biệt trong bối cảnh nhiều loại nông sản xuất khẩu bị sụt giảm do hạn chế giao thương với thị trường Trung Quốc do dịch COVID-19.