Thép thanh vằn kỳ hạn đã tăng lên mốc 4.250 CNY/tấn trong tháng 3, dao động quanh mức cao nhất kể từ đầu tháng 7 do dữ liệu kinh tế mạnh mẽ từ Trung Quốc làm tăng nhu cầu phục hồi mạnh.
Các chỉ số PMI sản xuất trong nước cao hơn nhiều so với dự kiến trong tháng 2, báo hiệu sự mở rộng nhanh nhất trong hoạt động của nhà máy trong nhiều năm.
Tuy nhiên, tồn kho thép thấp đã hạn chế sự sụt giảm trong đấu thầu, kết hợp với giá cao vốn đã cao do nguồn cung quặng sắt yếu hơn từ các nhà sản xuất hàng đầu là Brazil và Australia.
Ngoài ra, các công ty khai thác khổng lồ ở Nam Phi đã cắt giảm triển vọng sản xuất trong những năm tới do hệ thống đường sắt vận chuyển hàng hóa của nước này không đủ năng lực.
Tuy nhiên, dự trữ quặng sắt tại cảng đã giảm 2,23 triệu tấn so với tuần trước xuống còn khoảng 140 triệu tấn, dữ liệu cho thấy.
Một nhà phân tích quặng sắt có trụ sở tại Thượng Hải cho biết, giá thép không tăng nhiều như giá nguyên liệu thô, khiến các nhà máy gặp khó khăn trong việc tạo ra lợi nhuận.
Các nhà phân tích từ Huatai Futures cho biết trong một lưu ý rằng sản lượng thép tăng cũng sẽ ngăn lợi nhuận thép cải thiện.
Dự kiến về nhu cầu ngày càng tăng từ các nhà máy thép đã hỗ trợ giá than cốc, trong khi triển vọng nguồn cung ở nước ngoài tăng tạm thời gây áp lực lên than cốc. Than cốc tăng 0,46%, trong khi than cốc giảm 1,01%.
Giá thép kỳ hạn đang có xu hướng tăng. Thép cây trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 1,26% lên 4.272 CNY/tấn, thép cuộn cán nóng tăng 1,34%, thép không gỉ tăng 0,8%. Tuy nhiên, thanh dây đã giảm 0,1%.
Sau 4 đợt tăng liên tiếp kể từ đầu năm 2023, giá thép xây dựng đang dao động ở mức 15,5 - 16,5 triệu đồng/tấn tùy chủng loại và thương hiệu.
Ngày 7/2, một số doanh nghiệp sản xuất thép đồng loạt nâng 300.000 – 410.000 đồng/tấn với các sản phẩm thép xây dựng, lên khoảng 15,5 – 16,5 triệu đồng/tấn. Với một số doanh nghiệp, đây là đợt tăng giá thép thứ 4 liên tiếp kể từ đầu năm 2023 theo số liệu của Steel Online.
Cụ thể, Công ty thép Hòa Phát tại miền Bắc nâng 310.000 đồng/tấn đối với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Giá hai sản phẩm này hiện lần lượt ở mức 15,76 triệu đồng/tấn và 15,84 triệu đồng/tấn.
Tương tự khu vực miền Trung, thép cuộn CB240 và thép D10 CB300 cũng nhích 310.000 đồng/tấn, giá lần lượt ở mức 15,68 triệu đồng/tấn và 15,73 triệu đồng/tấn.
Riêng tại miền Nam, Hòa Phát cùng điều chỉnh tăng 410.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Hiện, giá của hai sản phẩm này lần lượt là 15,83 triệu đồng/tấn và 15,88 triệu đồng/tấn.
Còn thương hiệu thép Việt Ý tăng 310.000 đồng/tấn với dòng thép cuộn CB240 và D10 CB300, lần lượt lên mức 15,71 triệu đồng/tấn và 15,81 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tăng 300.000 đồng/tấn, lên mức 15,5 triệu đồng/tấn; còn thép thanh vằn D10 CB300 nâng 310.000 đồng/tấn, hiện có giá 15,81 triệu đồng/tấn.
Cùng mức tăng 300.000 đồng/tấn, giá thép cuộn CB240 và D10 CB300 của thương hiệu Việt Nhật đang ở mức 15,88 triệu đồng/tấn.
Với thương hiệp Pomina, dòng thép cuộn CB240 nhích 300.000 đồng/tấn, lên mức 16,52 triệu đồng/tấn; còn thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310.000 đồng/tấn, hiện có giá 16,58 triệu đồng/tấn.