Cụ thể, giá tiêu tại huyện Châu Đức (Bà Rịa-Vũng Tàu) ở mức 41.500 đồng/kg, Bình Phước 40.500 đồng/kg, Đắk Lắk (Ea H'leo), Đắk Nông (Gia Nghĩa) 40.000 đồng/kg, Đồng Nai, Gia Lai 39.000 đồng/kg.
Thị trường | Giá (đồng/kg) | thay đổi |
Bà Rịa – Vũng Tàu | 41.500 | 0 |
Đồng Nai | 39.000 | 0 |
Bình Phước | 40.500 | 0 |
Đăk Nông (Gia Nghĩa) | 40.000 | 0 |
Đăk Lăk | 40.000 | 0 |
Gia Lai (Chuse) | 39.000 | 0 |
Thị trường tiêu thế giới ngày 22/1/2020 tiếp tục giảm. Giá tiêu được ghi nhận tại cảng Cochin (Ấn Độ) vào lúc 17h ngày 21/1/2020 là 339 Rs/kg tiêu đã phân loại, chưa phân loại giảm còn 319 Rs/kg.
Ngày | Thị trường | Loại | Giá (Rs./Kg) |
21/1/2020 | Cochin | Đã phân | 339 |
21/1/2020 | Cochin | Chưa phân | 319 |
Năm 2019 tiếp tục là năm rất khó khăn với ngành hồ tiêu Việt Nam khi giá bán giảm, tăng trưởng chậm. Xuất khẩu dự báo sẽ tiếp tục phải đối mặt với khó khăn do giá ở mức thấp khi cung lớn hơn cầu và sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường thế giới.
Xuất khẩu hạt tiêu sang Mỹ đứng đầu về kim ngạch, đạt 48.062 tấn, tương đương 131,66 triệu USD, chiếm 18% trong tổng lượng và chiếm 19,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước, tăng 17,5% về lượng nhưng kim ngạch giảm 7,8% so với cùng kỳ, giá giảm 21,5%, đạt 2.739,4 USD/tấn.
![]() |
Giá tiêu hôm nay 22/1 đi ngang. |
Xuất khẩu hạt tiêu sang EU chiếm 11,8% trong tổng lượng và chiếm 14,2% trong tổng kim ngạch, đạt 31.671 tấn, tương đương 95,43 triệu USD, tăng 22,8% về lượng nhưng giảm 3,1% về kim ngạch, giá giảm 21,1%, đạt 3.013,3 USD/tấn.
Xuất khẩu sang Ấn Độ mặc dù tăng 1,5% về lượng, nhưng vẫn giảm 21,4% về kim ngạch và giảm 22,6% về giá so với cùng kỳ, đạt 19.232 tấn, tương đương 46,43 triệu USD, giá 2.414,2 USD/tấn, chiếm 7% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước.