Giá tiêu hôm nay tại khu vực Tây Nguyên dao động quanh mức 67.500 – 69.000 đồng/kg, tiêu Chư Sê (Gia Lai) được thương lái thu mua ở mức 67.500 đồng/kg, Đắk Lắk và Đắk Nông khoảng 69.000 đồng/kg.
Trong khi đó, tại khu vực Đông Nam bộ, giá tiêu hôm nay dao động từ 68.500 – 70.500 đồng/kg; Bình Phước ở mức 70.000 đồng/kg, Đồng Nai 68.500 đồng/kg, Bà Rịa Vũng Tàu từ 70.500 đồng/kg.
Theo Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu Indonesia tiếp tục giảm. Giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,68% xuống mức 4.113 USD/tấn, tiêu trắng (Indonesia) giảm 0.68% xuống mức 6.193 USD/tấn.
Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 vẫn giữ nguyên ở mức 3.350 USD/tấn; tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Trên sàn Kochi - Ấn Độ, tiêu loại GARBLED, UNGARBLED, 500 GRAM/LÍT tiếp tục duy trì mức giá lần lượt là 63.200 Rupee/100kg, 61.200 Rupee/100kg, 60.300 Rupee/100kg.
Tiêu đen Việt Nam xuất khẩu giữ ở mức 3.500 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550g/l mức 3.600 USD/tấn; tiêu trắng ở mức 5.100 USD/tấn.
Theo dữ liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu trong nửa đầu tháng 10/2023 đạt 8.068 tấn các loại, tăng 11,8% so với cùng kỳ tháng 9/2023; tăng 17,8% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch đạt gần 31,3 triệu USD, tăng 18,4% so với kỳ 1 tháng 9/2023 và tăng 17,6% so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 10,5 tháng đầu năm 2023, lượng tiêu xuất khẩu đạt 214.105 tấn, tăng 18,1% so với cùng kỳ năm 2022; kim ngạch đạt gần 714 triệu USD, giảm 10,4%.
Giá tiêu xuất khẩu bình quân trong nửa đầu tháng 10 đạt 3.879 USD/tấn, tăng 4,1% so với mức bình quân của tháng 9, nhưng vẫn giảm nhẹ 0,1% so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 10,5 tháng đầu năm 2023, giá tiêu xuất khẩu bình quân đạt 3.334 USD/tấn, giảm 24,1% so với cùng kỳ năm trước.