Giá cà phê trong nước tăng nhẹ
Giá cà phê trong nước hôm nay 19/11 tăng 300 đồng/kg, hiện giao dịch trong khoảng từ 39.200 – 39.700 đồng/kg.
Cụ thể, tại tỉnh Gia Lai là 39.500 đồng/kg, Kon Tum: 39.600 đồng/kg, Đắk Nông, Đắk Lắk: 39.700 đồng/kg, Lâm Đồng: 39.200 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê trên 2 sàn giao dịch chính có sự phục hồi ngắn hạn.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta trên sàn London kỳ hạn giao ngay tháng 1/2023 tăng 26 USD, lên 1.818 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 3/2023 tăng 16 USD, lên 1.794 USD/tấn. Khối lượng giao dịch trên mức trung bình.
Trái lại, giá cà phê Arabica trên sàn New York sụt giảm phiên thứ tư liên tiếp. Kỳ hạn giao ngay tháng 12 giảm thêm 2,75 US cent, xuống 152,70 US cent/lb và kỳ hạn giao tháng 3/2023 giảm thêm 2,05 US cent, còn 156,35 US cent/lb. Khối lượng giao dịch duy trì rất cao trên mức trung bình.
Giá cà phê hai sàn thể hiện xu hướng trái chiều từ sự hỗ trợ của báo cáo mức tồn kho do ICE quản lý, tăng ở London và giảm tại New York. Xu hướng kỹ thuật cho thấy giá kỳ hạn London sẽ có một đợt hồi phục đáng kể trong ngắn hạn.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, tháng 10/2022, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 79,83 nghìn tấn, trị giá 206,85 triệu USD, giảm 13,7% về lượng và giảm 8,5% về trị giá so với tháng 9/2022, giảm 19,6% về lượng và giảm 4,8% về trị giá so với tháng 10/2021.
Tính chung 10 tháng năm 2022, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt xấp xỉ 1,42 triệu tấn, trị giá 3,28 tỷ USD, tăng 10,8% về lượng và tăng 33,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Trong tháng 10/2022, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam đạt 2.591 USD/tấn, tăng 6,1% so với tháng 9/2022 và tăng 18,4% so với tháng 10/2021. Tính chung 10 tháng năm 2022, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam đạt mức 2.300 USD/tấn, tăng 20,6% so với cùng kỳ năm 2021.
Tháng 10/2022, xuất khẩu cà phê sang hầu hết các thị trường chủ lực giảm về lượng so với tháng 10/2021, ngoại trừ Tây Ban Nha và Anh.
Giá tiêu Indonesia giảm mạnh
Giá tiêu trong nước hôm nay 19/11 tại Gia Lai là 58.000 đồng/kg; tại Đắk Lắk, Đắk Nông là 59.500 đồng/kg; tại Đồng Nai, Bình Phước ở mức 60.500 đồng/kg; tại Bà Rịa - Vũng Tàu dao động quanh mức 61.500 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu giảm mạnh. Hiện tại, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 17 USD/tấn xuống còn 3.498 USD/tấn.
Trong khi đó, giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn giữ ở mức 5.100 USD/tấn. Và giá hạt tiêu đen Brazil ASTA 570 neo ở mức 2.575 USD/tấn.
Đối với mặt hàng hạt tiêu trắng, giá hạt tiêu trắng Muntok của Indonesia giảm 29 USD/tấn xuống còn 5.754 USD/tấn. Còn giá hồ tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn giữ có mức 7.300 USD/tấn.
Với tiêu Việt Nam, Cộng đồng Hồ tiêu quốc tế đã niêm yết giá hồ tiêu xuất khẩu của Việt Nam tăng, trong khi hạ giá của Indonesia. Cụ thể, tiêu đen loại 500g/l tăng thêm 1,61%, ở mức 3.100 USD/tấn; tiêu đen 550g/l tăng 1,56% lên 3.200 USD/tấn; còn tiêu trắng thêm 1,1%, ở mức 4.550 USD/tấn.
Theo báo cáo dữ liệu sơ bộ của Tổng Cục Hải Quan Việt Nam, xuất khẩu hồ tiêu trong tháng 10/2022 đạt 17.596 tấn tiêu các loại, tăng 3.732 tấn, tức tăng 26,92 % so với tháng trước và tăng 938 tấn, tức tăng 5,63% so với cùng kỳ năm trước.
Giá tiêu xuất khẩu bình quân trong tháng 10/2022 đạt 3.785 USD/tấn, giảm 7,66 % so với giá xuất khẩu bình quân của tháng 9/2022.
Giá trị kim ngạchxuất khẩu trong tháng đạt 66,59 triệu USD, tăng 9,76 triệu USD, tức tăng 17,19 % so với tháng trước và giảm 5,14 triệu USD, tức giảm 7,65 % so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế khối lượng xuất khẩu hạt tiêu 10 tháng đầu năm 2022 đạt tổng cộng 192.076 tấn tiêu các loại, giảm 37.509 tấn, tức giảm 16,34 % so với khối lượng xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2021.
Về giá trị kim ngạch xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2022 đạt tổng cộng 836,94 triệu USD, tăng 45,79 triệu USD, tức tăng 5,79 % so với cùng kỳ.
Thị trường cao su khởi sắc
Giá cao su kỳ hạn hôm nay 19/11 tăng trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE) và tại Sàn Tocom (Tokyo - Nhật Bản).
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (Tocom), giá cao su kỳ hạn giao tháng 11/2022 ghi nhận mức 212,9 JPY/kg, tăng 0,1 JPY/kg, kỳ hạngiao tháng 12/2022, tháng 1/2023, tháng 2/2023, tháng 3/2023 đều tăng trên dưới 1%.
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2023 ở mức 12.795 CNY/tấn, tăng 165 CNY/tấn.
Giá cao su Thượng Hải hôm nay tăng ở các kỳ hạn tháng 3/2023, tháng 4/2023, tháng 5/2023, tháng 6/2023 ở mức tăng trên dưới 1%.
Từ đầu tháng 11/2022 đến nay, giá mủ cao su nguyên liệu trong nước vẫn ở mức thấp, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Đầu tháng 11, tại Bình Phước, giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Phú Riềng thu mua ở mức 265 - 275 đồng/TSC, tăng 5 đồng/TSC so với cuối tháng 10/2022.
Trong khi đó, tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa giữ ở mức 271 - 275 đồng/TSC, ổn định so với cuối tháng trước.
Tại Gia Lai, mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Mang Yang thu mua với giá 230 - 240 đồng/TSC, ổn định so với cuối tháng 10/2022.
Đầu tháng 11/2022, giá cao su tại Thái Lan giảm, trong khi giá tại Nhật Bản và Thượng Hải tăng khi các nhà đầu tư kỳ vọng Trung Quốc mở cửa trở lại, bất chấp chính phủ nước này tái khẳng định chính sách phòng, chống COVID-19 nghiêm ngặt. Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE), giá cao su tăng nhẹ trở lại.