Chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) hiện đứng ở mức 93,05 điểm.
USD giảm do nhiều người lo ngại lạm phát ở Mỹ sẽ gia tăng. Theo Reuters, tỷ giá USD tăng lên mức cao nhất trong nhiều tháng khi các nhà đầu tư nhận định chính sách kích thích tài chính và tiêm chủng vaccine COVID-19 sẽ giúp Mỹ dẫn đầu quá trình phục hồi sau đại dịch so với toàn cầu.
Tổng thống Joe Biden dự kiến sẽ phác thảo kế hoạch chi trả cho quy hoạch cơ sở hạ tầng trị giá 3 nghìn tỉ USD. Ngoài ra, ông Biden cũng tuyên bố rằng 90% người Mỹ trưởng thành sẽ đủ điều kiện tiêm chủng vào ngày 19/4.
Chiến lược gia tiền tệ Carol Kong của Commonwealth Bank of Australia cho biết hoạt động kinh tế của Mỹ có thể tiếp tục củng cố đồng USD trong thời gian tới.
Trong thời gian gần đây, đồng bạc xanh đã nhận được hỗ trợ từ sự gia tăng đột biến của lợi suất trái phiếu Mỹ. Lợi suất của trái phiếu chính phủ kì hạn 10 năm đã tăng lên mức cao nhất trong một năm là 1,776% vào thứ Ba (30/3).
Bên cạnh đó, dữ liệu thống kê cho thấy tâm lý của người tiêu dùng Mỹ đã tăng vọt trong tháng này lên mức cao nhất kể từ khi đại dịch bắt đầu, ủng hộ quan điểm rằng tăng trưởng kinh tế sẽ tăng tốc trong những tháng tới nhờ được thúc đẩy bởi nhiều kích thích tài khóa hơn và tình hình sức khỏe cộng đồng được cải thiện.
Giới đầu tư đang chờ đợi bảng lương phi nông nghiệp hàng tháng của Mỹ, dự kiến được phát hành vào thứ Sáu (2/4) để xác định xu hướng tiếp theo của tiền tệ khi mà Cục dự trữ Liên bang (Fed) vẫn nhận định thị trường lao động đang trì trệ bên cạnh môi trường lãi suất thấp có khả năng thúc đẩy tăng trưởng nhưng nguy cơ xảy ra lạm phát là khá cao.
Tại thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch 31/3, tỷ giá USD/VND ở một số ngân hàng phổ biến quanh mức: 22.990 đồng/USD và 23.170 đồng/USD (mua - bán).
Vietcombank niêm yết tỷ giá ở mức: 22.980 đồng/USD và 23.160 đồng/USD. Vietinbank: 22.975 đồng/USD và 23.175 đồng/USD. ACB: 23.000 đồng/USD và 23.160 đồng/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 1/4/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.980 | 23.000 | 23.160 | 23.160 |
ACB | 22.980 | 23.000 | 23.160 | 23.160 |
Agribank | 22.980 | 22.990 | 23.160 | |
Bảo Việt | 22.960 | 22.960 | 23.160 | |
BIDV | 22.980 | 22.980 | 23.180 | |
CBBank | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
Đông Á | 23.000 | 23.000 | 23.160 | 23.160 |
Eximbank | 22.980 | 23.000 | 23.160 | |
GPBank | 22.980 | 23.000 | 23.160 | |
HDBank | 22.980 | 23.000 | 23.170 | |
Hong Leong | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
HSBC | 22.985 | 22.985 | 22.165 | 22.165 |
Indovina | 22.995 | 23.005 | 23.155 | |
Kiên Long | 22.980 | 23.000 | 23.160 | |
Liên Việt | 22.998 | 23.000 | 23.160 | |
MSB | 22.995 | 23.165 | ||
MB | 22.965 | 22.975 | 23.175 | 23.175 |
Nam Á | 22.930 | 22.980 | 22.160 | |
NCB | 22.970 | 22.990 | 23.160 | 23.180 |
OCB | 22.973 | 22.993 | 23.198 | 23.158 |
OceanBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
PGBank | 22.950 | 23.000 | 23.160 | |
PublicBank | 22.955 | 22.985 | 23.175 | 23.175 |
PVcomBank | 22.990 | 22.960 | 23.200 | 23.200 |
Sacombank | 22.977 | 23.017 | 23.189 | 23.159 |
Saigonbank | 22.980 | 23.000 | 23.160 | |
SCB | 23.000 | 23.000 | 23.400 | 23.170 |
SeABank | 22.940 | 22.940 | 23.160 | 23.160 |
SHB | 22.990 | 23.000 | 23.165 | |
Techcombank | 22.968 | 22.988 | 23.168 | |
TPB | 22.930 | 22.972 | 23.168 | |
UOB | 22.900 | 22.960 | 23.200 | |
VIB | 22.960 | 22.980 | 23.170 | |
VietABank | 22.975 | 23.005 | 23.155 | |
VietBank | 22.990 | 23.010 | 23.130 | |
VietCapitalBank | 22.965 | 22.985 | 23.165 | |
Vietcombank | 22.960 | 22.990 | 23.170 | |
VietinBank | 22.925 | 22.975 | 23.175 | |
VPBank | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
VRB | 22.980 | 22.990 | 23.170 |
(Tổng hợp)