Đầu phiên giao dịch ngày 21/2 (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, tỷ giá ngoại tệ biến động mạnh. Chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) hiện ở mức mức 99,752.
Đầu giờ sáng, đồng USD tiếp tục tăng vọt lên đỉnh mới trong gần 3 năm qua trong bối cảnh trái phiếu kho bạc kỳ hạn 30 năm của Mỹ lên mức cao mọi thời đại. Giới đầu tư tin rằng nền kinh tế Mỹ vẫn tốt, trong khi các nước khác đối mặt với nhiều khó khăn.
Trong khi đó đồng Euro và yen Nhật giảm mạnh. 1 Euro đổi 1,079 USD; 1 USD đổi 112 Yen; và 1,288 bảng Anh GBP đổi 1 USD.
Tính tới thời điểm hiện tại, dịch COVID-19 đã khiến 2.130 người tử vong và có tới trên 75.776 người bị nhiễm.
Dịch COVID-19 đã gây tác động tiêu cực rõ rệt tới nền kinh tế Trung Quốc và nhiều nước châu Á. Dịch viêm phổi COVID-19 vẫn tiếp tục hoành hành tại Trung Quốc và có xu hướng tăng mạnh lên ở các nước khác như Hàn Quốc, Nhật Bản và đây vẫn là một nỗi lo lớn cho các thị trường toàn cầu.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.234 VND/USD.
Tỷ giá Vietcombank niêm yết ở mức: 23.140 đồng - 23.310 đồng (mua - bán), không đổi so với phiên trước.
Tại BIDV giá 1 USD đổi sang VND niêm yết theo tỷ giá: 23.170 - 23.310 đồng (mua - bán), tăng 5 đồng ở cả hai chiều so với phiên trước.
VietinBank niêm yết tỷ giá ở mức 23.164 đồng – 23.314 đồng (mua - bán), tăng 10 đồng ở cả hai chiều bán ra so với phiên giao dịch trước đó.
Tại Techcombank giá 1 USD đổi sang VND niêm yết theo tỷ giá 23.152 đồng - 23.312 đồng (mua – bán), tăng 10 đồng ở cả hai chiều so với phiên trước đó.
Giá USD tại ngân hàng Eximbank, giá mua - bán USD là 23.160 - 23.290 đồng/ USD, không đổi ở cả hai chiều so với phiên giao dịch trước đó.
Bảng so sánh tỷ giá USD (Đơn vị: đồng)
Ngân hàng | Mua | Mua CK | Bán | Bán CK |
ACB | 23.160,00 | 23.180,00 | 23.290,00 | |
Agribank | 2.317.500,00 | 2.318.000,00 | 2.328.000,00 | |
BIDV | 23.170,00 | 23.170,00 | 23.310,00 | |
Đông Á | 23.190,00 | 23.190,00 | 23.280,00 | 23.280,00 |
Eximbank | 23.160,00 | 23.180,00 | 23.290,00 | |
HSBC | 23.180,00 | 23.180,00 | 23.290,00 | 23.290,00 |
Kiên Long | 23.160,00 | 23.180,00 | 23.290,00 | |
MSB | 23.180,00 | 23.300,00 | ||
MBBank | 23.160,00 | 23.170,00 | 23.320,00 | |
Sacombank | 23.136,00 | 23.176,00 | 23.298,00 | 23.288,00 |
SCB | 22.575,00 | 23.190,00 | 23.290,00 | 23.290,00 |
SHB | 23.150,00 | 23.180,00 | 23.290,00 | |
Techcombank | 23.152,00 | 23.172,00 | 23.312,00 | |
TPBank | 23.120,00 | 23.169,00 | 23.318,00 | |
Vietcombank | 23.140,00 | 23.170,00 | 23.310,00 | |
VietinBank | 23.164,00 | 23.174,00 | 23.314,00 |