Ghi nhận lúc 9h, Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC tại thị trường Hà Nội ở mức 56,63 - 57,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và cả ở chiều bán ra so với cuối phiên hôm qua.
Tại Tập đoàn Vàng bạc Phú Quý, vàng SJC cũng được giữ nguyên mức giá ở cả 2 chiều bán so với giá đóng cửa hôm qua và đang niêm yết ở mức 56,50 - 57,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Còn tại Công ty Vàng bạc Đá quý Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 54,07 - 55,12 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giữ nguyên mức giá ở chiều bán ra so với cuối phiên 31/7.
Ở một vài ngân hàng như TPBank niêm yết giá vàng ở mức 56,50 - 57,60 triệu đồng (mua vào-bán ra). Tại SCB, giá vàng được niêm yết ở mức 56,30 - 57,50 triệu đồng (mua vào-bán ra), giảm 300.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và 100.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên chiều qua.
Các doanh nghiệp kinh doanh vàng hôm nay tiếp tục duy trì chênh lệch mua và bán trên mức 1,5 triệu đồng/lượng. Giá vàng trong nước hiện cũng đắt hơn giá thế giới hơn 2 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế và các khoản phí). Theo các chuyên gia, đây là những thông số rất rủi ro cho khách hàng nếu mua vàng lúc này.
Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay đang giao dịch ở ngưỡng 1.977 USD/ounce, tăng 0.5% tương đương 10 USD trong vòng 24h qua.
Quy đổi theo tỷ giá tại Vietcombank hôm nay, giá vàng thế giới tương đương 55,55 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá vàng trong nước 2,69 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế và phí).
Giá vàng thế giới tăng mạnh trở lại sau khi có xu hướng giảm mạnh trong phiên giao dịch chiều ngày 30/7 chủ yếu do tâm lý kỳ vọng, lạc quan của giới đầu tư đối với quyết định của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) qua đi, và thay vào đó là những lo ngại về sự gia tăng của dịch COVID-19.
Căng thẳng trong quan hệ giữa Mỹ và Trung Quốc cũng không ngừng gia tăng thời gian gần đây cũng đang kéo theo những lo ngại về một cuộc chiến thương mại mới giữa 2 nước.
BẢNG GIÁ VÀNG TRONG NƯỚC NGÀY 1/8 (Đơn vị: đồng/chỉ) | |||
Khu vực | Hệ thống | Mua vào | Bán ra |
TP.Hồ Chí Minh | SJC | 5.663.000 | 5.793.000 |
PNJ | 5.650.000 | 5.770.000 | |
DOJI | 5.650.000 | 5.750.000 | |
Phú Quý | 5.660.000 | 5.770.000 | |
Hà Nội | SJC | 5.663.000 | 5.795.000 |
PNJ | 5.650.000 | 5.770.000 | |
DOJI | 5.650.000 | 5.750.000 | |
Bảo Tín Minh Châu | 5.655.000 | 5.760.000 | |
Phú Quý | 5.660.000 | 5.770.000 | |
Đà Nẵng | SJC | 5.663.000 | 5.795.000 |
PNJ | 5.650.000 | 5.770.000 | |
DOJI | 5.645.000 | 5.780.000 | |
Nha Trang | SJC | 5.662.000 | 5.795.000 |
Cà Mau | SJC | 5.663.000 | 5.795.000 |
Huế | SJC | 5.660.000 | 5.796.000 |
Bình Phước | SJC | 5.661.000 | 5.795.000 |
Miền Tây | SJC | 5.663.000 | 5.793.000 |
Biên Hòa | SJC | 5.663.000 | 5.793.000 |
Quãng Ngãi | SJC | 5.663.000 | 5.793.000 |
Long Xuyên | SJC | 5.665.000 | 5.798.000 |
Bạc Liêu | SJC | 5.663.000 | 5.795.000 |
Quy Nhơn | SJC | 5.661.000 | 5.795.000 |
Phan Rang | SJC | 5.661.000 | 5.795.000 |
Hạ Long | SJC | 5.661.000 | 5.795.000 |
Quảng Nam | SJC | 5.661.000 | 5.795.000 |
Cần Thơ | PNJ | 5.650.000 | 5.770.000 |