Giá heo hơi hôm nay 17/7 ghi nhận tại khu vực phía Bắc và Nam tiếp tục tăng từ 1.000 - 2.000 đồng/kg, trong khi miền Trung giảm nhẹ so với phiên giao dịch hôm qua.
Tại Đồng Nai, hiện giá heo hơi xuất tại trại dao động từ 90.000 - 92.000 đồng/kg, tăng từ 4.000 - 6.000 đồng/kg so với tuần trước. Giá heo ở các tỉnh miền Trung, miền Bắc còn tăng cao hơn với cùng lí do là nguồn cung vẫn khan hiếm.
Giá heo hơi liên tục tăng nhưng đa số người chăn nuôi vẫn chưa dám mạnh tay trong tái đàn vì đầu tư vào chăn nuôi heo trong giai đoạn hiện nay dễ gặp rủi ro về thị trường và nhất là nguy cơ tái phát dịch tả heo châu Phi còn quá lớn.
Phó chủ tịch UBND H.Thống Nhất Nguyễn Đình Cương cho biết, hiện tổng đàn heo của huyện chỉ còn khoảng 160.000 con, chưa bằng 30% so với tổng đàn ở thời điểm trước khi xảy ra dịch tả heo châu Phi, báo Đồng Nai đưa tin.
Khó khăn không nhỏ trong việc tái đàn hiện nay là đàn giống giảm quá mạnh và không dễ phục hồi trong một sớm một chiều. Người chăn nuôi nhỏ lẻ hiện không đủ điều kiện và cũng không còn nguồn vốn để gầy dựng lại đàn heo.
Do giá heo giống tăng quá cao, nguồn vốn để tái đàn hay đầu tư một trại chăn nuôi mới tăng gấp đôi, gấp ba so với trước đây. Thực tế, một số chủ trại lại trắng tay khi vừa tái đàn, heo bất ngờ chết hàng loạt vì dịch bệnh.
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo tăng theo chiều cả nước. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 90.000 đồng/kg tại Ninh Bình, Hưng Yên. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 92.000 đồng/kg tại Thái Bình, Bắc giang, Yên Bái, Lào Cai. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 90.000 - 91.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo tăng một vài nơi. Giá heo cao nhất hiện tại với mức 90.000 đồng/kg tại Bình Thuận. Giá heo tăng 3.000 đồng lên mức 87.000 đồng/kg tại Đắ Lắc. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 85.000 đồng/kg tại Huế, Quảng Nam. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam : Dự báo tiếp tục tăng nhẹ trên diện rộng. Giá heo tăng 3.000 đồng lên mức 88.000 đồng/kg tại Cà Mau, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Hậu Giang, Cà Mau. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 86.000 đồng/kg tại Tiền Giang, Bạc Liêu, Vũng Tàu. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 18/7/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 89.000-90;000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 91.000-93.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 90.000-92.000 | +2.000 |
Nam Định | 91.000-92.000 | +1.000 |
Ninh Bình | 89.000-90.000 | +2.000 |
Hải Phòng | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 90.000-91.000 | +1.000 |
Lào Cai | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 90.000-91.0000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 90.000-91.000 | +1.000 |
Bắc Giang | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 90.000-91.000 | +1.000 |
Lai Châu | 90.000-91.000 | +1.000 |
Thanh Hóa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 86.000-87.000 | +2.000 |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 84.000-85.000 | +2.000 |
Quảng Nam | 84.000-85.000 | +2.000 |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 86.000-87.000 | +2.000 |
Khánh Hòa | 86.000-87.000 | +2.000 |
Bình Thuận | 92.000-93.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 86.000-87.000 | +3.000 |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 87.000-88.000 | +1.000 |
Bình Dương | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Bình Phưc | 84.000-85.000 | +2.000 |
BR-VT | 84.000-85.000 | +2.000 |
Long An | 88.000-89.000 | +1.000 |
Tiền Giang | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 88.000-89.000 | +1.000 |
Trà Vinh | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 87.000-88.000 | +2.000 |
Cà Mau | 87.000-88.000 | +3.000 |
Vĩnh Long | 87.000-88.000 | +3.000 |
An Giang | 84.000-85.000 | +1.000 |
Kiêng Giang | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 87.000-88.000 | +3.000 |
Đồng Tháp | 86.000-87.000 | +1.000 |
Tây Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |