Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày của Việt Nam trong tháng 12/2019 đạt 470 triệu USD, giảm 4,57% so với tháng trước đó song tăng 7,65% với cùng tháng năm 2018.
Trong tháng 12/2019, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ Trung Quốc với 220 triệu USD, chiếm 46,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 0,67% so với tháng trước đó và tăng 26,29% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Trung Quốc trong năm 2019 lên hơn 2,4 tỉ USD, tăng 11,93% so với năm 2018.
Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày Việt Nam năm 2019 tăng 2,8%. |
Tiếp theo là Hàn Quốc với hơn 57 triệu USD, chiếm 12% trong tổng kim ngạch, giảm 4,25% so với tháng 11/2019 và giảm 7,8% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Hàn Quốc năm 2019 lên 719 triệu USD, giảm 6,69% so với năm 2018.
Đứng thứ ba là thị trường Đài Loan (TQ) với 29 triệu USD, chiếm 6,4% trong tổng kim ngạch, giảm 1,11% so với tháng 12/2019 và giảm 2,98% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên hơn 415 triệu USD, giảm 6,03% so với năm 2018. Sau cùng là Nhật Bản với hơn 28 triệu USD, chiếm 6% trong tổng kim ngạch, tăng 8,28% so với tháng 11/2019 và tăng 5,71% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên 300 triệu USD, tăng 3,32% so với năm 2018.
Một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày vào Việt Nam trong năm 2019 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018 bao gồm, Singapore tăng 349,65% lên hơn 9,1 triệu USD, Đức tăng 43,37% lên 44 triệu USD, Tây Ban Nha tăng 37,45% lên hơn 14 triệu USD, sau cùng là Anh tăng 24,45% lên hơn 19 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh bao gồm, Canada giảm 53,68% so với cùng kỳ năm 2018 xuống 11,6 triệu USD, tiếp theo là Malaysia giảm 28,71% xuống 21,8 triệu USD, Newzealand giảm 27,39% xuống còn 6 triệu USD, sau cùng là Australia giảm 25,96% so với cùng kỳ năm 2018 xuống còn 14 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu năm 2019 ĐVT: USD
Thị trường | T12/2019 | So với T11/2019 (%) | Năm 2019 | So với năm 2018 (%) |
Tổng KN | 470.812.207 | -4,57 | 5.871.503.806 | 2,80 |
Achentina | 2.280.342 | -5,31 | 27.666.076 | -21,84 |
Ấn Độ | 7.323.624 | -14,65 | 102.353.431 | -17,37 |
Anh | 1.185.310 | -23,39 | 19.635.507 | 24,45 |
Áo | 77.525 | -62,54 | 1.469.628 | -19,65 |
Ba Lan | 492.396 | -20,03 | 6.667.894 | 7,92 |
Brazil | 5.625.474 | 35,18 | 78.643.089 | -8,05 |
Canada | 350.301 | 225,46 | 11.695.524 | -53,68 |
Đài Loan (TQ) | 29.907.823 | -1,11 | 415.916.946 | -6,03 |
Đức | 3.149.043 | 59,54 | 44.394.838 | 43,37 |
Hà Lan | 501.373 | 32,90 | 5.108.014 | 16,19 |
Hàn Quốc | 57.079.554 | -4,25 | 719.745.675 | -6,69 |
Hoa Kỳ | 27.837.020 | -23,56 | 472.617.652 | 14,48 |
Hồng Kông (TQ) | 13.717.808 | -4,25 | 195.096.703 | -11,35 |
Indonesia | 4.759.071 | -47,39 | 56.963.103 | -9,68 |
Italia | 22.257.184 | 8,19 | 257.940.533 | -0,23 |
Malaysia | 1.469.809 | -24,17 | 21.824.908 | -28,71 |
Newzealand | 876.077 | -32,48 | 6.099.304 | -27,39 |
Nhật Bản | 28.313.642 | 8,28 | 300.224.795 | 3,32 |
Ôxtrâylia | 1.386.309 | 63,23 | 14.296.296 | -25,96 |
Pakistan | 1.737.378 | -29,90 | 24.987.058 | -5,24 |
Pháp | 366.114 | -44,59 | 4.389.220 | 0,61 |
Singapore | 196.366 | -91,95 | 9.101.353 | 349,65 |
Tây Ban Nha | 738.042 | -40,94 | 14.242.073 | 37,45 |
Thái Lan | 23.484.422 | -6,49 | 318.378.716 | 4,72 |
Trung Quốc | 220.180.915 | 0,67 | 2.459.454.308 | 11,93 |