Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 12/2019 đạt 357 triệu USD, tăng 12,9% so với tháng trước đó và tăng 10,38% so với cùng tháng năm 2018.
Tính chung trong năm 2019, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đạt hơn 3,7 tỉ USD, tăng 10,4% so với năm 2018. Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 12/2019 đạt hơn 133 triệu USD, chiếm 37,4% trong tổng kim ngạch, tăng 6,21% so với tháng trước và tăng 5,18% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này trong năm 2019 lên hơn 1,5 tỉ USD, tăng 19,76% so với năm 2018.
Xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam năm 2019 tăng 10,4%. |
Tiếp theo đó là Nhật Bản với 50 triệu USD, tăng 37,35% so với tháng trước đó và tăng 25,94% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 14,24% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này năm 2019 lên 421 triệu USD, tăng 11,43% so với cùng kỳ năm 2018. Hà Lan với hơn 26 triệu USD, tăng 7,55% so với tháng trước đó song giảm 2,1% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 7,4% trong tổng kim ngạch.
Sau cùng là Trung Quốc với 18,2 triệu USD, chiếm 5,1% trong tổng kim ngạch, tăng 88,78% so với tháng trước đó và tăng 22,69% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 159 triệu USD, giảm 2,85% so với năm 2018. Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong năm 2019 bao gồm, Nauy tăng 52,81% so với năm 2018 lên hơn 5,5 triệu USD, tiếp theo là Brazil tăng 44,23% so với năm 2018 lên hơn 15,3 triệu USD; Malaysia tăng 36,18% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 16 triệu USD, sau cùng Đài Loan (TQ) là tăng 26,35% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 19 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch suy giảm bao gồm, Séc với 3,29 triệu USD, giảm 46,12% so với cùng kỳ năm 2018, tiếp theo đó là Australia với hơn 37 triệu USD, giảm 29,77% so với cùng kỳ năm 2018, Đan Mạch với hơn 7,1 triệu USD, giảm 17,1% so với năm 2018, sau cùng là Thái Lan với hơn 11,3 triệu USD, giảm 9,82% so với cùng kỳ năm 2018.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù năm 2019 ĐVT: USD
Thị trường | T12/2019 | So với T11/2019 (%) | Năm 2019 | So với năm 2018 (%) |
Tổng cộng | 357.133.701 | 12,90 | 3.745.183.274 | 10,40 |
Anh | 10.312.610 | -7,17 | 105.056.060 | 8,08 |
Ba Lan | 1.160.054 | 76,68 | 10.868.385 | 1,95 |
Bỉ | 12.494.130 | -8,55 | 118.773.748 | 3,97 |
Brazil | 2.287.423 | 50,60 | 15.364.859 | 44,23 |
UAE | 2.117.081 | 70,78 | 23.385.009 | 7,41 |
Canada | 8.200.293 | 30,26 | 77.476.199 | 11,43 |
Đài Loan (TQ) | 1.957.022 | 3,93 | 19.267.299 | 26,35 |
Đan Mạch | 477.847 | -53,84 | 7.108.745 | -17,10 |
Đức | 18.067.762 | -12,81 | 193.726.374 | 14,20 |
Hà Lan | 26.447.182 | 7,55 | 292.193.208 | -5,49 |
Hàn Quốc | 13.140.140 | 10,36 | 138.511.768 | 4,93 |
Hoa Kỳ | 133.720.149 | 6,21 | 1.581.710.558 | 19,76 |
Hồng Kông | 10.125.690 | 29,49 | 91.393.141 | 13,40 |
Italia | 9.365.946 | 64,65 | 70.855.868 | 15,67 |
Malaysia | 1.299.680 | -2,78 | 16.771.516 | 36,18 |
Mêhicô | 1.289.904 | 30,14 | 13.770.269 | 13,78 |
Nauy | 425.703 | 122,90 | 5.551.199 | 52,81 |
Nga | 1.823.837 | 91,57 | 15.587.831 | -4,55 |
Nhật Bản | 50.843.419 | 37,35 | 421.738.270 | 11,43 |
Australia | 5.326.746 | 27,30 | 37.955.253 | -29,77 |
Pháp | 8.759.256 | -9,37 | 112.746.179 | 6,02 |
Séc | 332.392 | -7,29 | 3.292.393 | -46,12 |
Singapore | 1.779.196 | 3,18 | 16.305.954 | 6,55 |
Tây Ban Nha | 1.947.052 | -22,21 | 25.945.947 | -0,11 |
Thái Lan | 1.113.915 | 8,76 | 11.316.986 | -9,82 |
Thụy Điển | 2.086.288 | 40,54 | 24.992.906 | 21,28 |
Thụy Sĩ | 796.277 | 61,93 | 6.400.488 | 7,56 |
Trung Quốc | 18.283.383 | 88,78 | 159.319.786 | -2,85 |