Sắt thép Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang Campuchia

2 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu sắt thép giảm 4,7% về lượng và giảm 16,1% về kim ngạch và giảm 12% về giá so với cùng kỳ năm 2019.

Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 2/2020 lượng sắt thép của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường nước ngoài tăng 43% về lượng, tăng 44,3% về kim ngạch và tăng 1% về giá so với tháng 1/2020, đạt 690.675 tấn, tương đương 383,91 triệu USD, giá trung bình 556 USD/tấn; so với tháng 2/2019 cũng tăng 50,5% về lượng, tăng 32% về kim ngạch.

Tính chung trong 2 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu sắt thép giảm 4,7% về lượng và giảm 16,1% về kim ngạch và giảm 12% về giá so với cùng kỳ năm 2019, đạt 1,17 triệu tấn, tương đương 648,81 triệu USD, giá 554,1 USD/tấn.

Sắt thép của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang Campuchia đạt 230.515 tấn, tương đương 124,43 triệu USD, chiếm trên 19% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước, giảm 20,7% về lượng và giảm 26,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước. Giá xuất sang Campuchia giảm 7,5%, đạt 544,1 USD/tấn.

Sắt thép Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang Campuchia. 
Sắt thép Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang Campuchia. 

Xuất khẩu sang Trung Quốc 210.654 tấn, tương đương 87,37 triệu USD, giá 414,7 USD/tấn, tăng rất mạnh gấp 25,5 lần về lượng và tăng gấp 18,2 lần về kim ngạch, nhưng giảm 28,8% về giá.

Xuất khẩu sang Indonesia đạt 127.466 tấn, tương đương 75,37 triệu USD, giá 591,3 USD/tấn, giảm 20,5% về lượng và giảm 28,9% về kim ngạch, giảm 10,6% về giá.

Trong 2 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu sắt thép sang đa số các thị trường giảm cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó, các thị trường giảm mạnh như: Saudi Arabia giảm 91% cả về lượng và kim ngạch, đạt 319 tấn, tương đương 0,21 triệu USD; Pakistan giảm 79% về lượng và giảm 76,4% kim ngạch, đạt 4.671 tấn, tương đương 2,47 triệu USD; Italia giảm 89,6% về lượng và giảm 74,8% kim ngạch, đạt 6.438 tấn, tương đương 8,01 triệu USD.

Tuy nhiên, xuất khẩu sang Singapore chỉ 29.795 tấn, tương đương 13,24 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm trước thì tăng mạnh 637,7% về lượng và tăng 382,5% về kim ngạch; Xuất sang Bangladesh cũng tăng mạnh 279,2% về lượng và tăng 243,4% về kim ngạch, đạt 819 tấn, tương đương 0,47 triệu USD; Tây Ban Nha tăng 330,2% về lượng và tăng 239,6% về kim ngạch, đạt 6.531 tấn, tương đương 4,91 triệu USD.

Xuất khẩu sắt thép 2 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/3/2020 của TCHQ)

Thị trường

2 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng

(tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

1.171.028

648,806,332

-4,74

-16,14

100

100

Campuchia

230.515

125.432.908

-20,73

-26,65

19,68

19,33

Trung Quốc đại lục

210.654

87.366.029

2.456,48

1.720,44

17,99

13,47

Indonesia

127.466

75.366.711

-20,48

-28,87

10,88

11,62

Malaysia

119.383

67.908.569

2,6

-3,85

10,19

10,47

Thái Lan

106.886

55.966.405

22,28

17,39

9,13

8,63

Hàn Quốc

60.878

30.171.829

12,67

-13,64

5,2

4,65

Philippines

58.502

26.013.904

-14,88

-21,12

 

4,01

Mỹ

25.155

24.287.829

-76,31

-71,26

2,15

3,74

Đài Loan (TQ)

26.649

14.053.478

-9,66

-18,72

2,28

2,17

Singapore

29.795

13.238.034

637,68

382,54

2,54

2,04

Bỉ

14.505

11.265.202

-71,26

-66,79

1,24

1,74

Nhật Bản

13.463

9.494.941

-52,42

-42,66

1,15

1,46

Lào

13.416

9.279.260

-27,62

-26,54

1,15

1,43

Italia

6.438

8.006.764

-89,55

-74,79

0,55

1,23

Ấn Độ

7.479

7.044.372

-56,19

-28,11

0,64

1,09

Anh

9.910

6.303.837

148,12

85,07

0,85

0,97

Tây Ban Nha

6.531

4.912.663

330,24

239,62

0,56

0,76

Myanmar

5.489

3.528.865

-31,8

-40,04

0,47

0,54

Australia

4.771

3.496.752

-58,48

-60,35

0,41

0,54

Pakistan

4.671

2.472.561

-79,01

-76,38

0,4

0,38

Brazil

2.416

1.674.403

   

0,21

0,26

Nga

1.129

1.191.961

-21,16

-8,11

0,1

0,18

Đức

513

708.381

   

0,04

0,11

U.A.E

978

622.619

-62,34

-63,05

0,08

0,1

Bangladesh

819

468.954

279,17

243,35

0,07

0,07

Achentina

254

342.657

   

0,02

0,05

Thổ Nhĩ Kỳ

299

331.094

-40,2

-54,18

0,03

0,05

Kuwait

402

277.094

   

0,03

0,04

Saudi Arabia

319

212.275

-91,48

-91,41

0,03

0,03

Hồng Kông (TQ)

12

46.124

-67,57

-37,55

 

0,01

MY MY t/h

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương