Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 96,225 điểm.
Tỷ giá USD tăng khi tâm lý đầu tư rủi ro đi xuống trong bối cảnh nhiều quốc gia tăng cường các quy định giãn cách xã hội nhằm ngăn chặn sự lây lan của COVID-19, bao gồm cả biến thể Omicron mới được phát hiện, theo Reuters.
John Doyle, Phó chủ tịch phụ trách kinh doanh tại công ty thanh toán FX Tempus Inc, nhận thấy sự thận trọng đang xuất hiện trên thị trường vì biến thể Omicron. Theo ông Doyle, tình trạng nhiễm bệnh do Omicron có thể không nghiêm trọng như biến thể Delta, nhưng các báo cáo về mức độ dễ dàng lây truyền của chủng vi khuẩn mới này đã buộc các nhà đầu tư cẩn trọng.
Giới giao dịch tỏ ra lo lắng trước những cách thức các chính phủ có thể phản ứng với Omicron.
Hôm 8/12, Thủ tướng Anh Boris Johnson đưa ra "Kế hoạch B" để áp đặt các lệnh hạn chế mạnh mẽ hơn ở Anh, yêu cầu người dân làm việc tại nhà, đeo khẩu trang ở những nơi công cộng và sử dụng chứng nhận vaccine.
Ông Johnson nhận định chủng Omicron đang lan truyền nhanh chóng và không còn lựa chọn nào khác ngoài việc chuyển sang "Kế hoạch B" trong khi chương trình tăng cường tiêm vaccine COVID-19 đang được đẩy nhanh.
Ông Doyle cho rằng tình hình rủi ro lần đầu tiên xuất hiện trong tuần này đã thúc đẩy tỷ giá USD tăng so với toàn bộ các tiền tệ trong nhóm G10, ngoại trừ đồng yen Nhật vốn được coi là một loại tài sản an toàn.
Bên cạnh đó, đồng bạc xanh cũng được hỗ trợ bởi dữ liệu thống kê chỉ ra số lượng người Mỹ nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp giảm xuống mức thấp nhất trong hơn 52 năm vào tuần trước khi các điều kiện thị trường lao động tiếp tục gặp khó khăn trong bối cảnh thiếu hụt lao động trầm trọng, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Hiện tại, các nhà đầu tư cũng đang chờ đợi dữ liệu lạm phát của Mỹ được công bố vào hôm 10/12 với kỳ vọng báo cáo này có thể định hướng chiến lược tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang (FED).
Ngày 9/12, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức giữ nguyên ở mức 223.196 VND/USD, giảm mạnh 41 đồng so với mức niêm yết hôm qua.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 23.150 VND/USD - 22.650 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.770 – 22.810 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 23.010 – 23.055 VND/USD.
Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.550 - 23.600 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 8/12/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.830 | 22.850 | 23.150 | 23.150 |
ACB | 22.900 | 22.920 | 23.090 | 23.090 |
Agribank | 22.840 | 22.850 | 23.100 | |
Bảo Việt | 22.790 | 22.790 | | 23.050 |
BIDV | 22.860 | 22.860 | 23.100 | |
CBBank | 22.830 | 22.850 | | 23.040 |
Đông Á | 22.890 | 22.890 | 23.060 | 23.060 |
Eximbank | 23.000 | 23.000 | 23.000 | |
GPBank | 22.610 | 22.630 | 22.790 | |
HDBank | 22.910 | 22.930 | 23.130 | |
Hong Leong | 22.830 | 22.850 | 23.090 | |
HSBC | 22.910 | 22.910 | 22.090 | 22.090 |
Indovina | 22.880 | 22.895 | 23.075 | |
Kiên Long | 22.830 | 22.860 | 23.080 | |
Liên Việt | 22.870 | 22.880 | 23.070 | |
MSB | 22.820 | | 23.090 | |
MB | 22.900 | 22.910 | 23.150 | 23.150 |
Nam Á | 22.810 | 22.860 | 23.100 | |
NCB | 22.860 | 22.880 | 23.100 | 23.160 |
OCB | 22.543 | 22.563 | 23.119 | 22.729 |
OceanBank | 22.870 | 22.880 | 23.070 | |
PGBank | 22.820 | 22.870 | 23.060 | |
PublicBank | 22.825 | 22.860 | 23.100 | 23.100 |
PVcomBank | 22.860 | 22.830 | 23.100 | 23.100 |
Sacombank | 22.915 | 22.935 | 23.135 | 23.115 |
Saigonbank | 22.860 | 22.880 | 23.080 | |
SCB | 22.920 | 22.920 | 23.400 | 23.100 |
SeABank | 22.860 | 22.860 | 23.200 | 23.100 |
SHB | 22.830 | 22.840 | 23.040 | |
Techcombank | 22.870 | 22.895 | 23.125 | |
TPB | 22.840 | 22.860 | 23.098 | |
UOB | 22.800 | 22.850 | 23.150 | |
VIB | 22.840 | 22.860 | 23.100 | |
VietABank | 22.885 | 22.915 | 23.065 | |
VietBank | 22.870 | 22.890 | | 23.070 |
VietCapitalBank | 22.880 | 22.900 | 23.150 | |
Vietcombank | 22.880 | 22.910 | 23.150 | |
VietinBank | 22.875 | 22.895 | 23.135 | |
VPBank | 22.840 | 22.860 | 23.100 | |
VRB | 22.850 | 22.860 | 23.100 | |
(Tổng hợp)