Thị trường nguyên liệu sản xuất thép vẫn chưa có dấu hiệu khởi sắc

Thị trường thép trong nước hôm nay (7/12) duy trì ổn định về giá, trong khi thép thanh vằn giao sau trên thị trường Trung Quốc giao dịch ở mức 3.698 CNY/tấn.

Giá quặng sắt tương lai của Đại Liên giảm trong phiên giao dịch vừa qua, khi các nhà kinh tế giảm bớt sự lạc quan về tâm lý của nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc đang tiến xa hơn khỏi các chính sách nghiêm ngặt 'Zero COVID'.

Quặng sắt giao tháng 5 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc vào cuối ngày giao dịch trong ngày giảm 0,6% xuống 780 CNY/tấn.

Trên Sàn giao dịch Singapore, hợp đồng chuẩn tháng 1 của nguyên liệu sản xuất thép giảm 0,3% xuống 108 USD/tấn.

Nhà kinh tế Tapas Strickland của Ngân hàng Quốc gia Úc cho biết: "Việc mở cửa trở lại toàn diện hơn có thể sẽ phải đợi đến sau mùa đông với tháng 3 đến tháng 4 vẫn được các nhà phân tích ủng hộ".

Tuy nhiên, những lo lắng về khả năng tăng cao các ca nhiễm COVID-19 ở Trung Quốc, đặc biệt là trong những tháng lạnh hơn và sau khi nới lỏng một phần các hạn chế về COVID.

Than luyện cốc Đại Liên tăng 0,4%, phục hồi sau đợt giảm giá sớm, nhưng than cốc giảm 1,4%. Trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, thép cây giảm 0,6% và thép cuộn cán nóng giảm 0,4%, trong khi thép cuộn ổn định. Thép không gỉ tăng 1,3%.

Nguyên liệu sản xuất thép có chiều hướng giảm  - Ảnh 1.

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, tiêu thụ thép trong tháng 9/2022 gần 2 triệu tấn, giảm 7,2% so với tháng trước và giảm 10% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính đến hết tháng 9, tồn kho của các nhà máy thép ở mức 1,6 triệu tấn trong bối cảnh tiêu thụ nội địa và xuất khẩu suy yếu.

Trong bối cảnh thị trường giá VLXD, nhất là giá thép, xi măng, cát, đá xây dựng, gạch ốp lát... liên tục tăng kéo theo chi phí xây dựng các công trình nhà ở bị "đội giá", khiến nhiều người bị vỡ kế hoạch xây nhà.

Tình trạng tồn kho đang ảnh hưởng đến những doanh nghiệp sản xuất VLXD, điều này đang được phản ánh cụ thể qua lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm rõ rệt, thậm chí thua lỗ.

Thép Hòa Phát không có biến động, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.

Thép Việt Sing giữ nguyên giá bán, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.

TRUNG HIẾU