Giá cà phê hôm nay
Giá cà phê hôm nay 16/5 tại khu vực Tây Nguyên tiếp tục duy trì sự ổn định so với phiên trước, trong đó tại Lâm Đồng dao động từ 54.800 – 54.900 đồng/kg. Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai, tỉnh Kon Tum đứng ở mức giá 55.200 đồng/kg, Đắk Nông: 55.300 đồng/kg, Đắk Lắk: 55.200 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê trực tuyến robusta tại London giao tháng 7/2023 được ghi nhận tại mức 2.488 USD/tấn sau khi tăng 2,30% (tương đương 56 USD). Giá cà phê arabica giao tháng 7/2023 tại New York ở mức 189,40 US cent/pound sau khi tăng 3,58% (tương đương 6,55 US cent) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h25 (giờ Việt Nam).
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất - Nhập khẩu (thuộc Bộ Công Thương), đầu tháng 5, giá cà phê robusta tăng so với cuối tháng 4; giá cà phê arabica diễn biến không đồng nhất,
Lo ngại thiếu hụt nguồn cung trong ngắn hạn tiếp tục hỗ trợ thị trường. Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) cho biết, xuất khẩu cà phê toàn cầu trong 6 tháng đầu niên vụ hiện tại 2022 - 2023 đạt 62,30 triệu bao, giảm 6,4% so với 6 tháng đầu niên vụ 2021 - 2022.
Dự báo đà tăng giá cà phê sẽ chững lại. Khủng hoảng ngành ngân hàng ở Hoa Kỳ vẫn còn nguy cơ lây lan, lo ngại rủi ro tăng cao khiến các Quỹ và đầu cơ đứng ngoài thị trường khi suy đoán tăng trưởng kinh tế và nhu cầu tiêu thụ cà phê chậm lại.
Trong khi đó, NHTW châu Âu (ECB) quyết định nâng lãi suất đồng Euro lên thêm 0,25% đã không thu hút đầu cơ mạnh tay đầu tư vốn vào hàng hóa nói chung.
Giá tiêu hôm nay
Giá tiêu hôm nay 16/5 tại thị trường trong nước tiếp tục được điều chỉnh tăng thêm 500 đồng/kg sau khi tăng 1.000 đồng/kg vào phiên trước. Hiện giá tiêu tại các vùng trọng điểm dao động quanh mốc 73.500 – 77.000 đồng/kg.
Cụ thể, tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay dao động quanh mức 73.500 – 75.000 đồng/kg. Trong đó tại Gia Lai, giá tiêu được thương lái thu mua ở mức 73.500 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg. Tại tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, giá tiêu hôm nay điều chỉnh tăng 500 đồng/kg lên mức 75.000 đồng/kg.
Tương tự, tại Đông Nam bộ, giá tiêu hôm nay cũng điều chỉnh tăng thêm 500 đồng/kg. Hiện giá tiêu tại Bà Rịa Vũng Tàu đang được thương lái thu mua ở mức 77.000 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg. Tại Đồng Nai và Bình Phước, giá tiêu cũng đứng ở mức 76.500 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg.
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 15/5 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 12/5 như sau:
Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.627 USD/tấn, tăng 1,71%; Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi; Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.170 USD/tấn, tăng 2,06%; Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi.
Riêng với Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu loại 500 và 550 g/l lần lượt ở mức 3.500 và 3.600 USD/tấn. Giá tiêu trắng xuất khẩu ở mức 5.000 USD/tấn.
Giá cao su hôm nay
Giá cao su kỳ hạn ngày 16/5 trên hai sàn TOCOM và SHFE ghi nhận mức tăng không quá 1%.
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 5/2023 đạt mức 204,5 yen/kg, tăng 0,34% (tương đương 0,7 yen/kg) tại thời điểm viết bài.
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 6/2023 được điều chỉnh lên mức 12.120 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,75% (tương đương 90 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo Hiệp hội Các nước sản xuất cao su tự nhiên (ANRPC), trong năm 2023, sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu dự báo đạt khoảng 14,916 triệu tấn, tiêu thụ dự kiến đạt 14,912 triệu tấn.
Các dữ liệu đều cho thấy, cán cân cung - cầu trên thị trường cao su thế giới nhiều khả năng sẽ nghiêng về thiếu hụt nguồn cung. Đây sẽ là yếu tố quan trọng thúc đẩy đà tăng cho giá cao su ngay trong quý II/2023.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế thế giới vẫn cần thêm thời gian để ổn định trở lại sau cú sốc của ngành ngân hàng hồi tháng 3/2023.
Thêm vào đó, hoạt động sản xuất tại Trung Quốc chưa thực sự hồi phục như dự đoán. Vì vậy, nhìn chung, giá cao su thế giới sẽ đối mặt những sức ép nhất định.
Ngoài ra, theo báo cáo của Tổng cục Cao su Campuchia, trong quý 1/2023, quốc gia này đã xuất khẩu được 65,92 nghìn tấn cao su khô, với trị giá 90 triệu USD, tăng 6,8% về lượng và tăng 9,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Giá cao su xuất khẩu trung bình ghi nhận đạt 1.351 USD/tấn, giảm 15% so với cùng kỳ năm 2022.
Ghi nhận cho thấy, các thị trường xuất khẩu cao su chính của Campuchia là Malaysia, Việt Nam, Singapore và Trung Quốc. Đến nay, Campuchia có tổng cộng 404.578 ha trồng cao su, trong đó 315.332 ha (tương đương 78%) dành cho khai thác mủ, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Trong quý 1/2023, giá mủ cao su nguyên liệu trên cả nước không có nhiều biến động. Diễn biến giá cao su trong nước cùng chiều với xu hướng giá thế giới, tuy nhiên xu hướng giá yếu hơn khá nhiều so với giá niêm yết trên các sở giao dịch hàng hóa lớn trên thế giới. Trong khi đó, giá năng lượng tăng kéo theo chi phí logistics tăng cũng là một yếu tố gây sức ép lên xuất khẩu cao su giai đoạn đầu năm.
Trong tháng 4/2023, giá mủ cao su nguyên liệu trên cả nước không có biến động. Trong đó, giá mủ nước tại Bình Phước và Đồng Nai giữ ở mức 270-280 đồng/TSC; Tại Đắk Lắk, Phú Yên, Quảng Trị giao dịch ở mức 250 đồng/TSC; còn ở các vùng nguyên liệu khác, giá cao su ghi nhận trong khoảng 225 – 240 đồng/TSC.