Giá cà phê hôm nay
Giá cà phê hôm nay 17/8, thị trường trong nước tiếp tục giảm nhẹ so với phiên giao trước đó.
Cụ thể Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai, Kon Tum ở mức giá 64.900 đồng/kg tiếp tục giảm 100 đồng/kg. Tại tỉnh Đắk Nông, giá cà phê được thu mua với giá cao nhất là 65.700 đồng/kg, Lâm Đồng có giá 64.900 đồng/kg, Đắk Lắk 65.500 đồng/kg.
Giá cà phê thế giới, trên sàn giao dịch thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn giao dịch London (Anh) ở phiên giao dịch gần nhất tiếp tục lao dốc, dao động từ 2.597 – 2.625 USD/tấn tùy kỳ hạn giao hàng.
Cụ thể, giá cà phê giao hàng tháng 9/2023 đạt 2.603 USD/tấn, giao cà phê tháng 11/2023 đạt 2.433 USD/tấn; giao cà phê tháng 01/2024 đạt 2.377 USD/tấn và giao cà phê tháng 03/2024 đạt 2.346 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica trên sàn New York (Mỹ) ở phiên giao dịch gần nhất giảm 1,22% % từ 148.00– 151.30 cent/lb tùy kỳ hạn giao hàng. Trong đó, cà phê giao tháng 9/2023 đạt 149,25 cent/lb; giao hàng kỳ hạn tháng 12/2023 đạt 151,35 cent/lb; giao cà phê tháng 03/2024 đạt 152,70 cent/lb và giao cà phê kỳ hạn tháng 05/2024 đạt 154,00 cent/lb.
Giá cà phế Robusta trên sàn ICE Europe – London tiếp tục lao dốc mạnh, trong khi đó, đối với cà phê Arabica giảm 1-3 cent/lb so với phiên giao dịch gần nhất.
Chỉ số USDX tăng mạnh đã kích hoạt các sàn hàng hóa quay đầu giảm mạnh, trong đó có cà phê. Trong khi đồng Real của Brazil giảm mạnh 1,20% và nghi ngại có thể Copom sẽ vẫn mạnh tay cắt giảm lãi suất tại kỳ họp tới, gây ra xu hướng bán tháo các loại nông sản xuất khẩu thế mạnh, do nông dân Brazil sẽ thu về được nhiều nội tệ hơn.
Thị trường cà phê năm nay ghi nhận sự lên ngôi của cà phê robusta, vốn là thế mạnh của Việt Nam. Suy thoái kinh tế đã khiến nhu cầu tiêu dùng cà phê của khách hàng trên thế giới, nhất là Mỹ và EU, chuyển sang dùng cà phê robusta hoặc pha trộn cà phê robusta với cà phê arabica để giảm giá thành. Điều này thể hiện rõ ở con số thống kê ở Mỹ và EU, mặc dù giảm nhập khẩu cà phê ở các nước khác nhưng vẫn tăng đối với cà phê robusta xuất xứ từ Việt Nam.
Giá tiêu hôm nay
Giá tiêu hôm nay ngày 17/8, thị trường trong nước đồng loạt điều chỉnh giảm từ 500 đồng/kg – 1.000 đồng/kg, dao động từ 69.000 đồng/kg – 72.000 đồng/kg.
Trong đó, giá tiêu tại khu vực Tây Nguyên dao động quanh mốc 69.000 đồng/kg – 70.000 đồng/kg. Cụ thể, giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) hôm nay đang được thương lái thu mua ở mức 69.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg so với hôm qua. Giá tiêu Đắklắk hôm nay và giá tiêu tại Đắk Nông ở mức 70.000 đồng/kg, cũng giảm 1.000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam bộ, giá tiêu hôm nay cũng điều chỉnh giảm 500 – 1.000 đồng/kg. Cụ thể, tại Bà Rịa Vũng Tàu giá tiêu hôm nay ở mức 72.000 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg. Giá tiêu Bình Phước ở mức 71.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg.
Báo cáo sơ bộ của Tổng Cục Hải Quan Việt Nam, xuất khẩu hồ tiêu trong tháng 07/2023 đạt 15.257 tấn hạt tiêu các loại (giảm 28,15 % so với tháng trước) và giảm 18,28 % so với cùng kỳ năm trước.
Giá tiêu xuất khẩu bình quân trong tháng 07/2023 đạt 3.731 USD/tấn, tăng 3,24 % so với giá xuất khẩu bình quân của tháng 06/2023.
Lũy kế khối lượng xuất khẩu hạt tiêu 7 tháng đầu năm 2023 đạt tổng cộng 167.922 tấn tiêu các loại, tăng 18,07 % so với khối lượng xuất khẩu 7 tháng đầu năm 2023.
Còn theo Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), vụ thu hoạch tiêu vụ mùa năm 2023 của Việt Nam cơ bản đã kết thúc, sản lượng ước đạt gần 200.000 tấn, tăng 9,3% so với vụ mùa năm 2022. Tuy nhiên, hiện nguồn cung hạt tiêu nội địa chỉ có ở một số kho và giới đầu cơ với tổng sản lượng dự kiến sẽ không còn đủ để xuất khẩu cho những tháng cuối năm nếu trung bình mỗi tháng xuất khẩu từ 15.000 – 20.000 tấn.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch ngày 16/8, Cộng đồng Hồ tiêu quốc tế (IPC) cập nhật giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 4.255 USD/tấn, tăng 0,24%. Giá tiêu trắng Muntok 6.626 USD/tấn, cũng tăng 0,24%.
Với các quốc gia còn lại, giá đi ngang. Theo đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 3.350 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam giao dịch ở 3.500 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550 g/l mức 3.600 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 5.100 USD/tấn.
Trên sàn giao dịch Kochi - Ấn Độ các kỳ hạn Garbled, Ungarbled, New có giá khớp lần lượt là 61.400 Rupee/100kg, 59.400 Rupee/100kg, 47.800 Rupee/100kg.
Giá cao su hôm nay
Giá cao su hôm nay 17/8, giá cao su kỳ hạn trên sàn giao dịch SHFE đồng loạt giảm đỏ, biên độ dưới 0,5% trong phiên sáng nay.
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 8/2023 đạt mức 195,4 yen/kg, tăng 0,21% (tương đương 0,4 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h12 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 8/2023 được điều chỉnh xuống mức 11.890 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,29% (tương đương 35 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương) trong quý II/2023, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 64,09% về lượng và chiếm 64,76% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước.
Theo ghi nhận, xuất khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp đạt 246,14 nghìn tấn, trị giá 335,29 triệu USD, giảm 5,1% về lượng và giảm 6,1% về trị giá so với quý I/2023. Tuy nhiên, so với quý II/2022 mức xuất khẩu này tăng 24,9% về lượng và tăng 0,6% về trị giá.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 99,8% về lượng và chiếm 99,7% về trị giá trong tổng xuất khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của cả nước, đạt 245,64 nghìn tấn, trị giá 334,22 triệu USD, tăng 24,8% về lượng và tăng 0,4% về trị giá so với quý II/2022.
Ngoài ra, giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su trong quý II/2023 tiếp tục giảm so với cùng kỳ năm 2022, trong đó giá cao su Skim block giảm 31,8%; Latex giảm 27,4%; RSS3 giảm 25%; SVR 10 giảm 21,8%; SVR CV40 giảm 21,1%; SVR CV50 giảm 20,9%...