Giá cà phê đồng loạt giảm
Giá cà phê trong nước hôm nay 25/11 giảm 500 đồng/kg, dao động ở mức 39.200 – 39.700 đồng/kg.
Cụ thể, tại Gia Lai là 39.500 đồng/kg, Kon Tum: 39.600 đồng/kg, Đắk Nông, Đắk Lắk: 39.700 đồng/kg, Lâm Đồng: 39.200 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê kỳ hạn giao ngay tháng 1/2023 giao dịch ở mức 1.814 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 3/2023 giảm 1 USD, còn 1.789 USD/tấn. Khối lượng giao dịch duy trì trên mức trung bình.
Trong khi đó giá cà phê Arabica trên sàn New York kỳ hạn giao tháng 3/2023 giảm 1,95 US cent và đang giao dịch ở mức 162,75 cent/lb; kỳ hạn giao tháng 5/2023 giảm 1,45 US cent và đang giao dịch ở mức 162,95 cent/lb.
Về thị trường cà phê trong nước, cả giá bán và sản lượng đều đạt các mức cao nhất trong vòng nhiều năm trở lại đây và góp phần đưa Việt Nam giữ vị thế là một trong những quốc gia cung ứng cà phê hàng đầu thế giới.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tính chung 10 tháng, xuất khẩu cà phê tăng 10,9% về lượng, tăng 33,7% về kim ngạch và tăng 20,6% về giá so với cùng kỳ năm 2021, đạt 1,43 triệu tấn, với giá trị lên đến gần 3,28 tỷ USD.
Xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang các thị trường lớn như EU, Nga, Anh, Australia, New Zealand… đều tăng do nhu cầu tiêu dùng phục hồi, nguồn cung toàn cầu thắt chặt và ách tắc chuỗi cung ứng tại một số nước sản xuất lớn, cùng với chi phí logistic tăng cao.
Riêng thị trường EU chiếm 38,7% tổng lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong 10 tháng qua với khối lượng đạt 551.610 tấn, trị giá 1,2 tỷ USD, so với cùng kỳ tăng 19% về lượng và tăng 43,4% về trị giá. Trong khối EU, ngoại trừ lượng cà phê xuất khẩu sang Đức giảm 9,4% các thị trường khác đều tăng mạnh như Bỉ tăng gấp 2,2 lần, Hà Lan tăng 2,5 lần, Tây Ban Nha tăng 37,3%, Italy tăng 8,9%...
Các doanh nghiệp cần nhanh chóng tận dụng Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu - Việt Nam (EVFTA), cần chủ động chuẩn bị năng lực, nguồn hàng, nâng cao sức cạnh tranh thông qua việc xây dựng kế hoạch dài hạn, bài bản và tuân thủ chặt chẽ các quy định về truy xuất nguồn gốc, đồng thời xây dựng và bảo vệ được thương hiệu để thúc đẩy xuất khẩu sang EU bền vững...
Giá tiêu tại Vũng Tàu tăng 500 đồng/kg
Giá tiêu trong nước hôm nay 25/11 tại Bà Rịa Vũng Tàu là 62.000 đồng/kg (tăng 500 đồng/kg), tại Gia Lai: 58.500 đồng/kg; Đắk Lắk, Đắk Nông: 60.000 đồng/kg; Đồng Nai, Bình Phước: 61.000 đồng/kg.
Theo cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,11% chốt tại 3.786 USD/tấn; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 giữ nguyên mức 2.625 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ vững mức 5.100 USD/tấn.
Giá tiêu trắng Muntok tăng lên 5.963 USD/tấn sau khi thêm 0,1%; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn. Tại Việt Nam, giá tiêu đen giao dịch ở 3.150 - 3.250 USD/tấn với loại 500 g/l và 550g/l, tăng 50 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 4.600 USD/tấn, cũng tăng 50 USD/tấn so với phiên trước.
Số liệu thống kê cho thấy, 17 ngày đầu tháng 11/2022, Việt Nam đã xuất khẩu 9.164 tấn hồ tiêu các loại, kim ngạch đạt 32,6 triệu USD. Đáng chú ý, thị trường hơn 1 tỷ dân Trung Quốc nhập khẩu 2.268 tấn, chiếm 24,7% tổng lượng xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam.
Trước đó, bà Hoàng Thị Liên - Chủ tịch Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam nhận định: Xuất khẩu hồ tiêu được dự báo vẫn nhiều khó khăn trong bối cảnh giá hồ tiêu thế giới tiếp tục chịu áp lực giảm do nhu cầu giảm ở nhiều quốc gia, đặc biệt là nhu cầu từ Trung Quốc và đồng USD neo cao đang kìm hãm xuất khẩu các nước.
"Thương lái Trung Quốc và các nhà xuất khẩu tiêu lớn ở Việt Nam đang trong trạng thái chờ đợi. Thời điểm hiện tại, giá hồ tiêu của Việt Nam phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc khi mà các nhà nhập khẩu châu Âu và Mỹ đã ký hợp đồng đến cuối năm nay", bà Liên nói.
Cũng theo lãnh đạo VPA, các dự báo đều chỉ ra, nhu cầu hồ tiêu sẽ giảm mạnh vào quý đầu tiên của năm 2023 với mùa Đông đặc biệt khó khăn ở khu vực châu Âu, do cuộc khủng hoảng năng lượng. Thời điểm này trùng với hàng vụ mới của Việt Nam ra thị trường, do đó bức tranh không mấy sôi động.
Thị trường cao su châu Á biến động trái chiều
Giá cao su hôm nay 25/11 tăng giảm trái chiều tại thị trường châu Á.
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (Tocom), giá cao su kỳ hạn giao tháng 12/2022 ghi nhận mức 214,5 JPY/kg, giảm 0,8 JPY/kg; kỳ hạn tháng 11/2022 tăng 0,46% và đang giao dịch ở mức 216,3 JPY/kg; kỳ hạn tháng 1/2023, tháng 2/2023, tháng 3/2023 đều giảm trở lại hơn 1%.
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2023 giao dịch ở mức 12.795 CNY/tấn, tăng 110 CNY/tấn.
Giá cao su Thượng Hải hôm nay vẫn giữ đà tăng ở các kỳ hạn tháng 3/2023, tháng 4/2023, tháng 5/2023, tháng 6/2023 ở mức tăng gần 1%.
Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho biết tháng 10, Việt Nam xuất khẩu được gần 223,6 nghìn tấn cao su, trị giá 313,5 triệu USD, tăng 15,6% về lượng và tăng 12,2% về trị giá so với tháng 9, còn so với tháng 10/2021 tăng 8,7% về lượng, nhưng giảm hơn 8% về trị giá.
Lũy kế 10 tháng năm 2022, xuất khẩu cao su đạt 1,62 triệu tấn, trị giá 2,6 tỷ USD, tăng 8,5% về lượng và tăng 4,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Trong tháng 10/2022, giá cao su xuất khẩu bình quân đạt 1.402 USD/tấn, giảm gần 3% so với tháng 9 và giảm 15,5% so với tháng 10/2021.
Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam, chiếm 79,5% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 177,81 nghìn tấn, trị giá 241,8 triệu USD, tăng 19% về lượng và tăng 16,3% về trị giá so với tháng 9; so với tháng 10/2021 tăng 22% về lượng và tăng 1,7% về trị giá.
Giá cao su xuất khẩu bình quân sang Trung Quốc ở mức 1.360 USD/tấn, giảm 2,3% so với tháng 9 và giảm 16,6% so với tháng 10/2021.
Lũy kế 10 tháng năm 2022, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc 1,16 triệu tấn cao su, trị giá 1,81 tỷ USD, tăng 11,5% về lượng và tăng 6,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Ngoài ra, xuất khẩu cao su sang một số thị trường chủ chốt như: Nga, Malaysia, Brazil… tiếp tục tăng so với tháng 10/2021. Tuy nhiên, xuất khẩu sang một số thị trường như: Ấn Độ, Hàn Quốc, Mỹ, Đức, thị trường Đài Loan, Thổ Nhĩ Kỳ, Indonesia... lại giảm so với cùng kỳ năm 2021.
Từ đầu tháng 11/2022 đến nay, giá mủ cao su nguyên liệu trong nước vẫn ở mức thấp. Tại Bình Phước giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Phú Riềng thu mua ở mức 265-275 đồng/TSC, tăng 5 đồng/TSC so với cuối tháng 10/2022. Trong khi đó, tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa giữ ở mức 271-275 đồng/TSC, ổn định so với cuối tháng trước. Tại Gia Lai, mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Mang Yang thu mua với giá 230-240 đồng/TSC, ổn định so với cuối tháng 10/2022.