Đầu phiên giao dịch ngày 8/4 (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, tỷ giá ngoại tệ biến động mạnh. Chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 99,83 điểm.
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,10% lên 1,0899. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,07% lên 1,2346. Tỷ giá USD so với yên Nhật đạt 108,69.
Đầu giờ sáng, đồng USD trên thị trường quốc tế quay đầu giảm sau một chuỗi ngày tăng khá ấn tượng. Giới đầu tư tìm đến các loại tài sản có độ rủi ro cao như chứng khoán, thay vì đồng bạc xanh.
Nhiều đồng tiền khác như AUD, NZD, CAD tăng trở lại cũng gây áp lực lên đồng USD.
Giới đầu tư chứng khoán tại châu Á, châu Âu và cả Mỹ tiếp tục bắt đáy các cổ phiếu trong bối cảnh có nhiều bằng chứng cho thấy rằng virus đã lên đến đỉnh điểm tại châu Âu và Mỹ.
Tại New York, tâm chấn của dịch ở Mỹ, tỷ lệ tử vong của bang đã ổn định trong 3 ngày qua. Tại Tây Ban Nha, số người tử vong giảm ngày thứ 4 liên tiếp.
Đồng euro cũng hồi phục sau khi EU có khả năng sẽ thông qua các gói tài trợ cho các khu vực chịu ảnh hưởng nặng bởi COVID-19.
Giới đầu tư trên thị trường Mỹ cũng tỏ ra hân hoan khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) quyết định hỗ trợ chương trình cho vay trị giá 349 tỷ USD của chính phủ đối với doanh nghiệp nhỏ đã được triển khai vài ngày trước đó.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá Vietcombank niêm yết ở mức: 23.340 đồng - 23.550 đồng (giảm 20 đồng cả hai chiều mua - bán so với phiên trước).
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV niêm yết theo tỷ giá: 23.390 đồng (mua vào) - 23.570 đồng (bán ra), tăng 10 đồng ở cả chiều mua và chiều bán..
VietinBank niêm yết tỷ giá ở mức 23.380 đồng – 23.570 đồng (mua - bán), tăng 6 đồng cả 2 chiều so với phiên giao dịch sáng 7/4.
Giá 1 USD đổi sang VND tại Techcombank niêm yết theo tỷ giá 23.380 đồng - 23.580 đồng (mua - bán), giảm 5 đồng ở chiều mua và bán ra so với phiên sáng 7/4.
Giá USD tại ngân hàng Eximbank, giá mua - bán USD là 23.380 - 23.550 đồng/USD, giảm 10 đồng ở cả hai chiều.
Bảng so sánh tỷ giá USD (Đơn vị: đồng)
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua CK | Bán tiền mặt | Bán CK |
ACB | 23.380 | 23.400 | 23.550 | 23.550 |
Agribank | 23.400 | 23.410 | 23.550 | |
BIDV | 23.390 | 23.390 | 23.570 | |
Đông Á | 23.400 | 23.400 | 23.540 | 23.540 |
Eximbank | 23.380 | 23.400 | 23.550 | |
HSBC | 23.435 | 23.435 | 23.545 | 23.545 |
Kiên Long | 23.380 | 23.400 | 23.550 | |
MSB | 23.380 | 23.580 | ||
MBBank | 23.355 | 23.365 | 23.555 | 23.555 |
Sacombank | 23.380 | 23.400 | 23.570 | 23.570 |
SCB | 22.950 | 23.410 | 23.580 | 23.540 |
SHB | 23.390 | 23.400 | 23.560 | |
Techcombank | 23.380 | 23.400 | 23.580 | |
TPBank | 23.336 | 23.410 | 23.568 | |
Vietcombank | 23.340 | 23.370 | 23.550 | |
VietinBank | 23.380 | 23.415 | 23.570 |