Đầu phiên giao dịch ngày 4/6 (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 9737 điểm.
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,04% lên 1,1235. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,05% lên 1,2578. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,12% lên 109,02.
Đầu giờ sáng, đồng USD trên thị trường quốc tế đã giảm xuống mức thấp nhất trong 11 tuần so với một số loại tiền tệ chủ chốt khác trong bối cảnh thị trường tỏ ra tích cực về triển vọng kết thúc suy thoái kinh tế sau giai đoạn đại dịch COVID-19 lây lan toàn cầu.
Đồng bạc xanh giảm chủ yếu do bị bán tháo khi mà dòng tiền tìm đến các thị trường chứng khoán và nhiều đồng tiền chủ chốt tăng mạnh như bảng Anh và euro. Đồng euro mạnh lên nhờ kì vọng các nhà hoạch định chính sách sẽ bổ sung gói hỗ trợ khu vực đồng euro.
Theo tin tổng hợp từ Reuters, các nhà đầu tư đang kì vọng Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) sẽ tăng qui mô của Chương trình Pandemic Emergency Purchase Programme (PEPP) trị giá 750 tỉ euro trong cuộc họp vào thứ Năm (4/6).
![]() |
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.246 VND/USD, giảm 5 đồng so với phiên hôm qua.
Tại các ngân hàng thương mại như Vietcombank tỷ giá USD hiện ở mức: 23.140 đồng (mua vào) và 23.350 đồng (bán ra), không thay đổi so với phiên trước đó.
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.152– 23.342 đồng (mua vào - bán ra), tăng 8 đồng ở hai chiều mua và bán so với phiên hôm qua.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được giao dịch ở mức 23.156 đồng - 23.356 đồng (mua vào - bán ra), tăng 9 đồng ở chiều mua và chiều bán so với phiên trước.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.170 đồng (mua vào) - 23.350 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.160 - 23.330 đồng (mua vào - bán ra.
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua CK | Bán tiền mặt | Bán CK |
ACB | 23.165 | 23.185 | 23.335 | 23.335 |
Agribank | 23.17 | 23.18 | 23.32 | |
BIDV | 23.17 | 23.17 | 23.35 | |
Đông Á | 23.2 | 23.2 | 23.33 | 23.33 |
Eximbank | 23.16 | 23.18 | 23.33 | |
HSBC | 23.205 | 23.205 | 23.315 | 23.315 |
Kiên Long | 23.16 | 23.18 | 23.33 | |
MSB | 23.175 | 23.345 | ||
MBBank | 23.155 | 23.165 | 23.355 | 23.355 |
Sacombank | 23.161 | 23.201 | 23.371 | 23.341 |
SCB | 22.95 | 23.19 | 23.34 | 23.34 |
SHB | 23.17 | 23.18 | 23.33 | |
Techcombank | 23.156 | 23.176 | 23.356 | |
TPBank | 23.136 | 23.162 | 23.342 | |
Vietcombank | 23.14 | 23.17 | 23.35 | |
VietinBank | 23.152 | 23.162 | 23.342 |