Đầu phiên giao dịch ngày 7/10 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) tăng 0,37% lên 93,895 điểm.
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,01% lên 1,1735. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,03% lên 1,2883. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng đạt lên 105,62.
Đồng USD ít biến động khi các nhà đầu tư chờ đợi những diễn biến liên quan đến thỏa thuận về gói kích thích mới, nhằm hỗ trợ sự phục hồi kinh tế sau tác động của đại dịch COVID-19.
Theo phóng viên TTXVN tại Washington, Tổng thống Mỹ Donald Trump ngày 6/10 đã thông báo đình chỉ các cuộc đàm phán với các nghị sĩ đảng Dân chủ về dự luật cứu trợ mới, nhằm giảm thiểu tác động của đại dịch COVID-19 cho tới sau cuộc bầu cử tổng thống diễn ra vào ngày 3/11. Ngay cả khi các ca dương tính với virus SARS-CoV-2 gia tăng tại nhiều khu vực trên cả nước trước mùa cúm.
Tỷ giá đồng đô la Úc so với USD cũng đã quay đầu giảm sau khi đạt được lợi nhuận, nhờ ngân hàng trung ương nước này quyết định giữ nguyên lãi suất ở mức 0,25%
Theo Reuters, Australia cũng tuyên bố sẽ chi 4 tỷ đô la Úc trong năm tới để hỗ trợ cho các doanh nghiệp tuyển dụng những người dưới 35 tuổi. Đây là một phần của kế hoạch đầy tham vọng nhằm thúc đẩy thị trường việc làm và tăng trưởng kinh tế tại quốc gia này.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.208 VND/USD, không thay đổi so với phiên hôm qua.
Vietcombank niêm yết mức giá USD ở mức 23.080 đồng (mua vào) và 23.290 đồng (bán ra), chiều mua và chiều bán đồng loạt giữ nguyên so với phiên hôm qua.
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.068– 23.295 đồng (mua vào - bán ra); tại Techcombank, tỷ giá USD được niêm yết ở mức 23.098 đồng - 23.298 đồng (mua vào - bán ra), đồng loạt giữ nguyên so với phiên trước đó.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.110 đồng (mua vào) - 23.290 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.110 - 23.280 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 23.090 | 23.110 | 23.290 | 23.290 |
ACB | 23.110 | 23.130 | 23.280 | 23.280 |
Agribank | 23.110 | 23.115 | 23.275 | |
BIDV | 23.110 | 23.110 | 23.290 | |
Đông Á | 23.140 | 23.140 | 23.270 | 23.270 |
Eximbank | 23.110 | 23.130 | 23.280 | |
HSBC | 23.110 | 23.110 | 23.290 | 23.290 |
Kiên Long | 23.100 | 23.120 | 23.280 | |
MSB | 23.115 | 23.290 | ||
MB | 23.102 | 23.112 | 23.297 | 23.297 |
Sacombank | 23.106 | 23.146 | 23.318 | 23.288 |
SCB | 22.950 | 23.130 | 23.280 | 23.280 |
SeABank | 23.110 | 23.110 | 23.290 | 23.290 |
SHB | 23.110 | 23.120 | 23.290 | |
Techcombank | 23.098 | 23.118 | 23.298 | |
TPBank | 23.072 | 23.115 | 23.288 | |
VietCapitalBank | 23.090 | 23.110 | 23.280 | |
Vietcombank | 23.080 | 23.110 | 23.290 | |
VietinBank | 23.068 | 23.115 | 23.295 | |
VPBank | 23.090 | 23.110 | 23.290 |
(Tổng hợp)