Chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 91,74 điểm, giảm 0,17%.
Tỷ giá euro so với USD đạt 1,1762. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,04% xuống 1,3824.
Tỷ giá USD so với yen Nhật đạt 110,72.
Tổng thống Mỹ Joe Biden đã công bố kế hoạch chi tiêu khổng lồ trị giá hơn 2.000 tỷ USD nhằm hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng và giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, kế hoạch này hiện vấp phải sự phản đối của đảng Cộng hòa.
Tâm lý đối với USD đã được cải thiện trong những tuần gần đây, trong khi lợi suất trái phiếu kho bạc tăng đột biến, do kế hoạch kích thích trị giá hơn 2.000 tỷ USD của chính phủ Biden và kế hoạch tiêm chủng vaccine COVID-19 nhanh chóng đã thúc đẩy sự lạc quan kinh tế nhưng cũng làm tăng lo ngại lạm phát.
Về mặt chính sách tiền tệ, biên bản cuộc họp của Ủy ban thị trường mở Liên bang (FOMC) sẽ được công bố vào thứ Tư (7/4) nhưng không được kì vọng sẽ có nhiều thông tin bất ngờ.
Ngoài ra, các nhà giao dịch cũng đang chờ đợi bài phát biểu của Chủ tịch Cục dự trữ liên bảng Mỹ (Fed) Jerome Powell trong tuần này để xác định xu hướng của thị trường.
Hiện tại, chính sách đối ngoại của Mỹ và kế hoạch chi tiêu của chính phủ vẫn là những lĩnh vực trọng tâm có thể tác động mạnh đến tỷ giá USD.
Tại châu Âu, báo cáo thất nghiệp tháng 2 sẽ là tiêu điểm của thị trường. Với việc một số quốc gia thành viên Liên minh châu Âu (EU) áp dụng lại các biện pháp phong tỏa và hạn chế xã hội nhằm ngăn chặn làn sóng lây nhiễm COVID-19 mới, dữ liệu cần chỉ ra xu hướng khả quan mới có thể giảm bớt áp lực lên đồng Euro hiện tại.
Ngoài ra, các chỉ số PMI lĩnh vực dịch vụ và dữ liệu sản xuất công nghiệp của một số nước châu Âu như Pháp, Đức, Italy,… cũng có khả năng ảnh hưởng đến tỷ giá euro sô với đồng bạc xanh.
Liên quan đến chính sách tiền tệ, biên bản cuộc họp của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) sắp được phát hành sẽ thu hút sự quan tâm của giới đầu tư.
Đối với Khu vực đồng tiền chung châu Âu, công tác triển khai tiêm chủng vaccine COVID-19 cũng là một vấn đề quan trọng có ý nghĩa lớn đến thị trường tiền tệ tại đây.
Thị trường trong nước, chốt phiên cuối tuần qua, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức: 23.241 đồng. Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.125 đồng và bán ra ở mức 23.884 đồng.
Các ngân hàng thương mại giữ tỷ giá ngoại tệ đồng USD phổ biến ở mức 22.980 đồng (mua) và 23.160 đồng (bán).
Vietcombank niêm yết tỷ giá ở mức: 22.980 đồng/USD và 23.160 đồng/USD. Vietinbank: 22.975 đồng/USD và 23.175 đồng/USD. ACB: 23.000 đồng/USD và 23.160 đồng/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 5/4/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.980 | 23.000 | 23.160 | 23.160 |
ACB | 22.980 | 23.000 | 23.160 | 23.160 |
Agribank | 22.980 | 22.990 | 23.160 | |
Bảo Việt | 22.960 | 22.960 | 23.150 | |
BIDV | 22.970 | 22.970 | 23.170 | |
CBBank | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
Đông Á | 23.000 | 23.000 | 23.150 | 23.150 |
Eximbank | 22.980 | 23.000 | 23.160 | |
GPBank | 22.980 | 23.000 | 23.160 | |
HDBank | 22.980 | 23.000 | 23.160 | |
Hong Leong | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
HSBC | 22.990 | 22.990 | 22.170 | 22.170 |
Indovina | 22.995 | 23.005 | 23.155 | |
Kiên Long | 22.980 | 23.000 | 23.160 | |
Liên Việt | 22.980 | 23.000 | 23.160 | |
MSB | 22.985 | 23.160 | ||
MB | 22.965 | 22.975 | 23.175 | 23.175 |
Nam Á | 22.920 | 22.970 | 22.160 | |
NCB | 22.970 | 22.990 | 23.160 | 23.180 |
OCB | 22.973 | 22.993 | 23.198 | 23.168 |
OceanBank | 22.998 | 23.000 | 23.160 | |
PGBank | 22.950 | 23.000 | 23.160 | |
PublicBank | 22.945 | 22.975 | 23.165 | 23.165 |
PVcomBank | 22.980 | 22.950 | 22.190 | 22.190 |
Sacombank | 22.975 | 22.990 | 23.187 | 23.157 |
Saigonbank | 22.980 | 23.000 | 23.160 | |
SCB | 23.000 | 23.000 | 23.600 | 23.170 |
SeABank | 22.980 | 23.260 | 23.160 | 23.160 |
SHB | 22.990 | 23.000 | 23.165 | |
Techcombank | 22.967 | 22.987 | 23.167 | |
TPB | 22.931 | 22.971 | 23.158 | |
UOB | 22.900 | 22.960 | 23.200 | |
VIB | 22.950 | 22.970 | 23.170 | |
VietABank | 22.970 | 23.000 | 23.150 | |
VietBank | 22.970 | 22.980 | 23.170 | |
VietCapitalBank | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
Vietcombank | 22.950 | 22.980 | 23.160 | |
VietinBank | 22.925 | 22.975 | 23.175 | |
VPBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
VRB | 22.970 | 22.980 | 23.160 |
(Tổng hợp)