Đầu phiên giao dịch 24/8 (giờ Việt Nam), chỉ số USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác, tăng 0,46% lên 93,205 điểm.
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,08% lên 1,1805. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,11% lên 1,3101. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,05% lên 105,84.
Đồng USD có xu hướng ổn định trong phiên giao dịch đầu tuần và trong bối cảnh kinh tế Mỹ cần thêm các biện pháp hỗ trợ mới để xoa dịu tác động tiêu cực từ COVID-19. Chứng khoán trên các sàn châu Á cũng đã có khởi đầu tuần mới khá yên ắng.
Bối cảnh này diễn ra khi các nhà đầu tư theo dõi diễn biến phức tạp trên toàn cầu về dịch bệnh COVID-19 và cân nhắc về bài phát biểu về chính sách của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), ông Jerome Powell.
Ông Powell sẽ phát biểu trên sóng trực tuyến vào thứ Năm (27/8) để nói về cuộc đánh giá khung chính sách tiền tệ tập trung vào chiến lược lạm phát mới của Fed.
Trước đó, biên bản cuộc họp tháng 7 công bố ngày 19/8 cho thấy các quan chức của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã lo ngại rằng, nền kinh tế Mỹ sẽ cần thêm các biện pháp hỗ trợ mới để chống lại cuộc suy thoái do dịch COVID-19 gây ra, khi các biện pháp chi tiêu quan trọng đã hết hạn vào cuối tháng trước.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.210 VND/USD, giữ nguyên so với phiên giao dịch cuối quần trước.
Vietcombank tiếp tục giữ nguyên mức giá USD và tỷ giá USD hiện đang ở mức: 23.060 đồng (mua vào) và 23.270 đồng (bán ra).
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.076– 23.266 đồng (mua vào - bán ra), chiều bán và chiều mua tại ngân hàng này đồng loạt giữ nguyên so với phiên cuối tuần.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được niêm yết ở mức 23.070 đồng - 23.270 đồng (mua vào - bán ra), giảm 1 đồng tại chiều mua và chiều bán so với phiên trước đó.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.085 đồng (mua vào) - 23.265 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.080 - 23.250 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ACB | 23.080 | 23.100 | 23.250 | 23.250 |
Agribank | 23.085 | 23.095 | 23.255 | |
BIDV | 23.085 | 23.085 | 23.265 | |
Đông Á | 23.110 | 23.110 | 23.240 | 23.240 |
Eximbank | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
HSBC | 23.085 | 23.085 | 23.265 | 23.265 |
Kiên Long | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
MSB | 23.095 | 23.265 | ||
MBBank | 23.075 | 23.085 | 23.270 | 23.275 |
Sacombank | 23.078 | 23.118 | 23.288 | 23.258 |
SCB | 22.950 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
SHB | 23.090 | 23.100 | 23.250 | |
Techcombank | 23.070 | 23.090 | 23.270 | |
TPBank | 23.064 | 23.081 | 23.268 | |
Vietcombank | 23.060 | 23.090 | 23.270 | |
VietinBank | 23.076 | 23.086 | 23.266 |