Đầu phiên giao dịch 18/8 trên thị trường Mỹ (đêm 18/8 giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 92,34 điểm.
Đến 7h30 ngày 19/8 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) giảm 0,59% xuống 92,300 điểm.
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,14% lên 1,1946. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,11% lên 1,3249. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,12% xuống 105,30.
USD Index đã rơi xuống mức thấp nhất trong hơn hai năm vào thứ Ba (18/8) do tác động liên tục từ các chương trình kích thích của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã làm suy yếu đồng bạc xanh, đồng thời nâng chỉ số chứng khoán nước này lên mức cao kỉ lục. Đây là một tín hiệu cho thấy đồng tiền này có thể đã rơi vào một xu hướng giảm dài hạn.
Đồng USD trên thị trường quốc tế tiếp tục xu hướng đi xuống do bất ổn tại Mỹ, và đồng tiền này có dấu hiệu đánh mất vai trò là kênh trú ẩn an toàn của giới đầu tư.
Hiện giới đầu tư chờ đợi biên bản cuộc họp chính sách mới nhất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), để tìm kiếm thông tin về quan điểm của cơ quan này trong việc kiểm soát đường cong lợi suất trái phiếu hoặc mục tiêu lạm phát.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.209 VND/USD, giảm 5 đồng so với phiên giao dịch hôm qua.
Vietcombank tiếp tục giữ nguyên mức giá USD và tỷ giá USD hiện đang ở mức: 23.060 đồng (mua vào) và 23.270 đồng (bán ra),
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.070– 23.260 đồng (mua vào - bán ra), chiều bán và chiều mua tại ngân hàng này đồng loạt giảm 3 đồng.
Còn tại Techcombank, tỷ giá USD được giao dịch ở mức 23.066 đồng - 23.266 đồng (mua vào - bán ra), đồng loạt giữ nguyên so với phiên hôm qua.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.085 đồng (mua vào) - 23.265 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.080 - 23.250 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ACB | 23.080 | 23.100 | 23.250 | 23.250 |
Agribank | 23.085 | 23.095 | 23.255 | |
BIDV | 23.085 | 23.085 | 23.265 | |
Đông Á | 23.110 | 23.110 | 23.240 | 23.240 |
Eximbank | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
HSBC | 23.090 | 23.090 | 23.270 | 23.270 |
Kiên Long | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
MSB | 23.090 | 23.280 | ||
MBBank | 23.075 | 23.085 | 23.270 | 23.275 |
Sacombank | 23.075 | 23.115 | 23.285 | 23.255 |
SCB | 22.950 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
SHB | 23.090 | 23.100 | 23.250 | |
Techcombank | 23.066 | 23.086 | 23.266 | |
TPBank | 23.064 | 23.080 | 23.260 | |
Vietcombank | 23.060 | 23.090 | 23.270 | |
VietinBank | 23.070 | 23.080 | 23.260 |