USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác, giảm 0,01% xuống 91,373 điểm vào lúc 6h45 (giờ Việt Nam).
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,06% lên 1,1984. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,08% lên 1,3974.
Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,08% lên 108,91.
Theo Reuters, tỷ giá USD đã sụt giảm sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tuyên bố sẽ không tăng lãi suất cho đến hết năm 2023, trái với kỳ vọng của thị trường.
Trước đó, đồng bạc xanh đã mạnh lên trong những phiên giao dịch gần đây do lợi suất trái phiếu Mỹ tăng cao, một phần do kì vọng ngày càng tăng rằng Fed có thể sớm điều chỉnh lãi suất trước sự phục hồi kinh tế nhanh hơn dự kiến.

Sau khi Fed quyết định giữ ổn định lãi suất, ngân hàng trung ương Mỹ nhận định kinh tế Mỹ sẽ tăng trưởng mạnh và lạm phát sẽ cao hơn trong năm nay khi cuộc khủng hoảng COVID-19 kết thúc, đồng thời cam kết giữ lãi suất mục tiêu gần mức 0 trong nhiều năm tới.
Động thái này trái ngược với những gì thị trường dự báo trước đó với việc sẽ có một đợt tăng lãi suất vào tháng 12/2022 và 3 lần tăng vào năm 2023.
Theo Chủ tịch Fed Jerome Powel, tình trạng rối loạn trên thị trường hoặc việc thắt chặt liên tục điều kiện tài chính đe dọa các mục tiêu cần đạt được của cơ quan này.
Bên cạnh đó, ông Powell cho biết ngân hàng trung ương Mỹ vẫn chưa xem xét thời điểm giảm lượng mua trái phiếu.
Trong trường hợp Fed giảm bớt việc mua trái phiếu, một đợt bán tháo mạnh trên thị trường có thể xảy ra và điều này sẽ đẩy đồng bạc xanh lên cao hơn.
Mazen Issa, nhà phân tích tiền tệ cao cấp tại TD Securities cho rằng quyết định của Fed nhiều khả năng sẽ không đưa đồng USD trở lại xu hướng giảm.
Trên thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch 17/3, tỷ giá USD/VND ở một số ngân hàng phổ biến quanh mức: 22.980 đồng/USD và 23.160 đồng/USD (mua - bán).
Vietcombank niêm yết tỷ giá ở mức: 22.980 đồng/USD và 23.160 đồng/USD. Vietinbank: 22.968 đồng/USD và 23.168 đồng/USD. ACB: 22.990 đồng/USD và 23.150 đồng/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 18/3/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
ACB | 22.970 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
Agribank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
Bảo Việt | 22.960 | 22.960 | 23.160 | |
BIDV | 22.970 | 22.970 | 23.170 | |
CBBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
Đông Á | 23.000 | 23.000 | 23.150 | 23.150 |
Eximbank | 22.960 | 22.980 | 23.150 | |
GPBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
HDBank | 22.960 | 22.980 | 23.150 | |
Hong Leong | 22.980 | 23.000 | 23.180 | |
HSBC | 22.985 | 22.985 | 23.165 | 23.165 |
Indovina | 22.995 | 23.005 | 23.130 | |
Kiên Long | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
Liên Việt | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
MSB | 22.990 | 23.170 | ||
MB | 22.960 | 22.970 | 23.170 | 23.170 |
Nam Á | 22.935 | 22.985 | 22.165 | |
NCB | 22.960 | 22.980 | 23.150 | 23.170 |
OCB | 22.964 | 22.984 | 23.168 | 23.148 |
OceanBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
PGBank | 22.940 | 22.990 | 23.150 | |
PublicBank | 22.945 | 22.975 | 23.165 | 23.165 |
PVcomBank | 22.980 | 22.950 | 23.160 | 23.160 |
Sacombank | 22.969 | 23.009 | 23.181 | 23.151 |
Saigonbank | 22.960 | 22.980 | 23.150 | |
SCB | 23.000 | 23.000 | 23.400 | 23.160 |
SeABank | 22.980 | 22.980 | 23.160 | 23.160 |
SHB | 22.980 | 22.990 | 23.160 | |
Techcombank | 22.959 | 22.979 | 23.159 | |
TPB | 22.926 | 22.965 | 23.158 | |
UOB | 22.890 | 22.950 | 23.190 | |
VIB | 22.950 | 22.970 | 23.190 | |
VietABank | 22.965 | 22.995 | 23.145 | |
VietBank | 22.970 | 22.985 | 23.170 | |
VietCapitalBank | 22.965 | 22.985 | 23.165 | |
Vietcombank | 22.950 | 22.980 | 23.160 | |
VietinBank | 22.918 | 22.968 | 23.168 | |
VPBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
VRB | 22.960 | 22.970 | 23.165 |
(Tổng hợp)