USD tăng nhẹ khi chờ đợi phát biểu của Chủ tịch Fed

Tỷ giá ngoại tệ ngày 25/8 ghi nhận đồng USD thế giới tăng trở lại khi giới đầu tư mong chờ bài phát biểu của Chủ tịch Fed vào ngày 27/8.

Đầu phiên giao dịch 24/8 trên thị trường Mỹ (đêm 24/8 giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 93,07 điểm.

Đến 7h30 ngày 25/8 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) tăng 0,07% lên 93,305 điểm.

Tỷ giá euro so với USD tăng 0,05% lên 1,1793. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,05% lên 1,3069.  Tỷ giá USD  so với yen Nhật đạt mức 105,97.

Đồng USD trên thị trường quốc tế tăng trở lại sau khi chính quyền ông Donald Trump cấp phép khẩn cấp cho phương pháp điều trị COVID-19 mới.

USD đạt gần mức cao nhất trong phiên giao dịch hôm qua (24/8) do kì vọng về việc Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Jerome Powell sẽ tiếp tục nhắc lại sự ủng hộ đối với chính sách nới lỏng tiền tệ hơn nữa.

Sự sụt giảm của đồng bạc xanh diễn ra vài ngày trước khi chủ tịch Fed Powell phát biểu trong hội nghị chuyên đề Jackson Hole vào cuối tuần này, để tìm kiếm các tín hiệu chính sách tiền tệ của nước Mỹ.

USD tăng nhẹ khi chờ đợi phát biểu của Chủ tịch Fed

Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.212 VND/USD, tăng 2 đồng so với phiên giao dịch đầu tuần.

Vietcombank liên tục giữ nguyên mức giá USD ở mức: 23.060 đồng (mua vào) và 23.270 đồng (bán ra).

Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.071– 23.261 đồng (mua vào - bán ra), chiều bán và chiều mua tại ngân hàng này giảm 5 đồng so với phiên hôm qua.

Tại Techcombank, tỷ giá USD được niêm yết ở mức 23.070 đồng - 23.270 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán không thay đổi so với phiên trước đó.

Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.090 đồng (mua vào) - 23.270 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.080 - 23.250 đồng (mua vào - bán ra).

Ngân hàng Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Bán tiền mặt Bán chuyển khoản
ACB 23.080 23.100 23.250 23.250
Agribank 23.085 23.095 23.255  
BIDV 23.090 23.090 23.270  
Đông Á 23.110 23.110 23.240 23.240
Eximbank 23.080 23.100 23.250  
HSBC 23.085 23.085 23.265 23.265
Kiên Long 23.080 23.100 23.250  
MSB 23.095   23.265  
MBBank 23.075 23.085 23.270 23.275
Sacombank 23.075 23.115 23.285 23.255
SCB 22.950 23.110 23.260 23.260
SHB 23.090 23.100 23.250  
Techcombank 23.070 23.090 23.270  
TPBank 23.067 23.081 23.261  
Vietcombank 23.060 23.090 23.270  
VietinBank 23.071 23.081 23.261  

TRÚC BÌNH

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương