Đầu phiên giao dịch 24/8 trên thị trường Mỹ (đêm 24/8 giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 93,07 điểm.
Đến 7h30 ngày 25/8 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) tăng 0,07% lên 93,305 điểm.
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,05% lên 1,1793. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,05% lên 1,3069. Tỷ giá USD so với yen Nhật đạt mức 105,97.
Đồng USD trên thị trường quốc tế tăng trở lại sau khi chính quyền ông Donald Trump cấp phép khẩn cấp cho phương pháp điều trị COVID-19 mới.
USD đạt gần mức cao nhất trong phiên giao dịch hôm qua (24/8) do kì vọng về việc Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Jerome Powell sẽ tiếp tục nhắc lại sự ủng hộ đối với chính sách nới lỏng tiền tệ hơn nữa.
Sự sụt giảm của đồng bạc xanh diễn ra vài ngày trước khi chủ tịch Fed Powell phát biểu trong hội nghị chuyên đề Jackson Hole vào cuối tuần này, để tìm kiếm các tín hiệu chính sách tiền tệ của nước Mỹ.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.212 VND/USD, tăng 2 đồng so với phiên giao dịch đầu tuần.
Vietcombank liên tục giữ nguyên mức giá USD ở mức: 23.060 đồng (mua vào) và 23.270 đồng (bán ra).
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.071– 23.261 đồng (mua vào - bán ra), chiều bán và chiều mua tại ngân hàng này giảm 5 đồng so với phiên hôm qua.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được niêm yết ở mức 23.070 đồng - 23.270 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán không thay đổi so với phiên trước đó.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.090 đồng (mua vào) - 23.270 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.080 - 23.250 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ACB | 23.080 | 23.100 | 23.250 | 23.250 |
Agribank | 23.085 | 23.095 | 23.255 | |
BIDV | 23.090 | 23.090 | 23.270 | |
Đông Á | 23.110 | 23.110 | 23.240 | 23.240 |
Eximbank | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
HSBC | 23.085 | 23.085 | 23.265 | 23.265 |
Kiên Long | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
MSB | 23.095 | 23.265 | ||
MBBank | 23.075 | 23.085 | 23.270 | 23.275 |
Sacombank | 23.075 | 23.115 | 23.285 | 23.255 |
SCB | 22.950 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
SHB | 23.090 | 23.100 | 23.250 | |
Techcombank | 23.070 | 23.090 | 23.270 | |
TPBank | 23.067 | 23.081 | 23.261 | |
Vietcombank | 23.060 | 23.090 | 23.270 | |
VietinBank | 23.071 | 23.081 | 23.261 |