Đầu phiên giao dịch ngày 25/6 (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 96,95 điểm.
Tỷ giá euro so với USD giảm 0,01% xuống 1,1248. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,04% xuống 1,2412. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,02% lên 107,04.
Đồng USD trên thị trường quốc tế tăng mạnh trở lại do giới đầu tư tìm đến các loại tài sản an toàn do lo ngại rằng tiến trình mở cửa lại nền kinh tế có thể khiến số lượng các trường hợp nhiễm COVID-19 gia tăng trở lại.
Dấu hiệu leo thang về số ca nhiễm COVID-19 ở Mỹ và một số quốc gia đã gây áp lực lên các tài sản rủi ro vì giới đầu tư cho rằng đợt bùng phát dịch bệnh lần thứ hai có thể kích hoạt các biện pháp hạn chế và phong tỏa một lần nữa.
Theo tin tổng hợp từ Investing, Oliver Korber từ công ty SocGen nhận định các hành động mạnh mẽ của Fed nhằm đối phó với COVID-19 và việc Mỹ không còn dẫn đầu tăng trưởng kinh tế toàn cầu là những yếu tố có thể làm suy yếu đồng bạc xanh.
Trong một diễn biến khác, đồng bảng Anh không duy trì được đà tăng khi mà lo ngại gia tăng về việc chính phủ Anh đang mở cửa nền kinh tế quá nhanh.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.228 VND/USD, giảm 13 điểm so với phiên trước .
Tại các ngân hàng thương mại như Vietcombank tỷ giá USD hiện ở mức: 23.100 đồng (mua vào) và 23.310 đồng (bán ra), chiều mua và chiều bán đồng loạt tăng 10 đồng so với phiên trước.
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.114– 23.308 đồng (mua vào - bán ra), giảm 10 đồng ở cả hai chiều mua và giảm 8 đồng ở chiều bán so với phiên hôm qua.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được giao dịch ở mức 23.100 đồng - 23.300 đồng (mua vào - bán ra), hai chiều mua và bán đồng loạt giảm 6 đồng so với phiên trước đó.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.130 đồng (mua vào) - 23.310 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.120 - 23.290 đồng (mua vào - bán ra.
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ACB | 23.12 | 23.14 | 23.29 | 23.29 |
Agribank | 23.135 | 23.145 | 23.285 | |
BIDV | 23.13 | 23.13 | 23.31 | |
Đông Á | 23.15 | 23.15 | 23.28 | 23.28 |
Eximbank | 23.12 | 23.14 | 23.29 | |
HSBC | 23.13 | 23.13 | 23.31 | 23.31 |
Kiên Long | 23.12 | 23.14 | 23.29 | |
MSB | 23.14 | 23.32 | ||
MBBank | 23.12 | 23.13 | 23.32 | 23.32 |
Sacombank | 23.106 | 23.146 | 23.316 | 23.286 |
SCB | 22.95 | 23.15 | 23.3 | 23.3 |
SHB | 23.13 | 23.14 | 23.29 | |
Techcombank | 23.1 | 23.12 | 23.3 | |
TPBank | 23.09 | 23.124 | 23.304 | |
Vietcombank | 23.1 | 23.13 | 23.31 | |
VietinBank | 23.114 | 23.124 | 23.304 |