Đầu phiên giao dịch ngày 21/5 (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 99,19 điểm.
Tỷ giá ngoại tệ các đồng tiền trong rổ tiền tệ thế giới (nguồn CNBC): 1 Euro đổi 1,099 USD; 1 USD đổi 107,52 Yên; và 1,223 bảng Anh GBP đổi 1 USD.
Đầu giờ sáng, đồng USD trên thị trường quốc tế có cơ hội để tăng giá, nhưng trên thực tế lại giảm do đồng euro tăng khá mạnh sau khi châu Âu đạt được một sự thống nhất trong việc chống COVID-19.
Tỷ giá hối đoái Euro sang Đô la Mỹ (EUR / USD) đã mở rộng đà tăng của nó vào thứ tư.
Đồng euro tỏa sáng sau khi đề xuất chung của Pháp và Đức về một quỹ tái thiết khu vực đã có bước tiến quan trọng. Quỹ này có tổng trị giá 500 tỷ euro (545 tỷ USD) và sẽ được phân phối cho các quốc gia EU bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi COVID-19.
Ở một diễn bến khác, bảng Anh chịu áp lực giảm sau khi bộ trưởng tài chính nước này cảnh báo nước Anh phải đối mặt với suy thoái kinh tế nghiêm trọng, không giống như những gì đã từng thấy. Ngân hàng Trung ương Anh nhiều khả năng sẽ cắt giảm lãi suất cơ bản xuống dưới 0.
![]() |
Trong khi đó, tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.249 VND/USD, giảm 10 đồng so với phiên giao dịch sáng qua.
Tại các ngân hàng thương mại như Vietcombank tỷ giá USD hiện ở mức: 23.150 đồng (mua vào) và 23.360 đồng (bán ra), giảm 10 đồng ở cả 2 chiều so với phiên giao dịch sáng qua.
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.156 – 23.346 đồng (mua vào - bán ra), cả hai chiều đều giảm 13 đồng so với phiên giao dịch sáng qua.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được giao dịch ở mức 23.156 đồng - 23.356 đồng (mua vào - bán ra), giảm 78 đồng so với phiên trước đó.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.185 đồng (mua vào) - 23.365 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.160 - 23.330 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua CK | Bán tiền mặt | Bán CK |
ACB | 23.170 | 23.190 | 23.340 | 23.340 |
Agribank | 23.195 | 23.200 | 23.340 | |
BIDV | 23.185 | 23.185 | 23.365 | |
Đông Á | 23.210 | 23.210 | 23.340 | 23.340 |
Eximbank | 23.160 | 23.180 | 23.330 | |
HSBC | 23.230 | 23.230 | 23.340 | 23.340 |
Kiên Long | 23.170 | 23.190 | 23.340 | |
MSB | 23.190 | 23.370 | ||
MBBank | 23.170 | 23.180 | 23.370 | 23.370 |
Sacombank | 23.165 | 23.200 | 23.375 | 23.345 |
SCB | 22.950 | 23.210 | 23.360 | 23.360 |
SHB | 23.190 | 23.200 | 23.360 | |
Techcombank | 23.156 | 23.176 | 23.356 | |
TPBank | 23.150 | 23.161 | 23.344 | |
Vietcombank | 23.150 | 23.180 | 23.360 | |
VietinBank | 23.156 | 23.166 | 23.346 |