Đầu phiên giao dịch ngày 28/7 (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 93,64 điểm.
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,14% lên 1,1768. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD 0,05% lên 1,2887. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,06% xuống 105,31.
Đồng USD trở nên suy yếu mạnh do những nghi ngờ về khả năng phục hồi kinh tế của Mỹ trước cuộc họp chính sách của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) vào cuối tuần này.
Trong bối cảnh trên, USD Index đã rơi xuống mức thấp kỉ lục kể từ tháng 5 năm 2018. Tỷ giá USD so với yen Nhật và đồng bảng Anh cùng chạm đáy trong vòng 4 tháng trở lại đây, trong khi đồng euro lên mức đỉnh 22 tháng so với đồng tiền của Mỹ.
Đồng bạc xanh đang chịu áp lực từ nhiều yếu tố, trong đó bao gồm tình hình căng thẳng giữa Washington và Bắc Kinh cũng như sự bất ổn xung quanh cuộc bầu cử tổng thống Mỹ sẽ diễn ra vào tháng 11.
Trong tuần này, Mỹ sẽ công bố số liệu tăng trưởng GDP quý II với ước tính của các chuyên gia sẽ giảm kỷ lục 34%. Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) có cuộc họp trong tuần này và nhiều khả năng sẽ tiếp tục phải bơm tiền vào nền kinh tế.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.216 VND/USD, giảm 5 đồng so với phiên giao dịch hôm qua.
Tại Vietcombank, tỷ giá USD hiện ở mức: 23.060 đồng (mua vào) và 23.270 đồng (bán ra), chiều bán và chiều mua đồng loạt giữ nguyên so với phiên giao dịch trước.
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.076– 23.266 đồng (mua vào - bán ra), chiều bán và chiều mua đồng loạt tăng 2 đồng.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được giao dịch ở mức 23.073 đồng - 23.273 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán đồng loạt giữ nguyên mức giá so với phiên giao dịch trước.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.090 đồng (mua vào) - 23.270 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.090 - 23.260 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ACB | 23.090 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
Agribank | 23.090 | 23.100 | 23.260 | |
BIDV | 23.090 | 23.090 | 23.270 | |
Đông Á | 23.120 | 23.120 | 23.250 | 23.250 |
Eximbank | 23.090 | 23.110 | 23.260 | |
HSBC | 23.100 | 23.100 | 23.280 | 23.280 |
Kiên Long | 23.090 | 23.110 | 23.260 | |
MSB | 23.095 | 23.275 | ||
MBBank | 23.075 | 23.085 | 23.285 | 23.285 |
Sacombank | 23.081 | 23.121 | 23.291 | 23.261 |
SCB | 22.950 | 23.120 | 23.270 | 23.270 |
SHB | 23.100 | 23.110 | 23.260 | |
Techcombank | 23.073 | 23.093 | 23.273 | |
TPBank | 23.070 | 23.088 | 23.268 | |
Vietcombank | 23.060 | 23.090 | 23.270 | |
VietinBank | 23.078 | 23.088 | 23.268 |