Ghi nhận lúc 8h ngày 16/7 (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 96,04 điểm.
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,06% lên 1,1417. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,08% lên 1,2591. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm xuống 106,92.
Đồng USD trên thị trường quốc tế sụt giảm xuống mức sâu mới do nền kinh tế Mỹ gặp khó, trong khi đó euro tăng khá nhanh.
Đồng bạc xanh giảm nhanh trong bối cảnh số ca nhiễm COVID-19 vẫn tăng cao tại Mỹ và nền kinh tế số 1 thế giới được dự báo sẽ hồi phục chậm hơn. Tâm lí rủi ro đã hồi sinh trên thị trường tiền tệ khi những tiến bộ trong việc phát triển vaccine COVID-19 giúp cổ phiếu tăng giá trở lại, đẩy tỷ giá USD xuống mức thấp nhất trong một tháng.
Ngoài ra, căng thẳng Mỹ-Trung gia tăng cũng là nguyên nhân khiến đồng USD xuống giá.
Trong khi đó, đồng tiền chung châu Âu đã được thúc đẩy bởi nhiều yếu tố. Đồng euro vọt lên đỉnh 4 tháng do giới đầu tư kỳ vọng về quỹ phục hồi sau đại dịch trị giá 750 tỷ Euro. Đức, Pháp và Ý đều đã thực hiện các biện pháp phong tỏa chặt chẽ và kết quả là coronavirus hiện đã được kiểm soát. Nền kinh tế có thể đang dần hồi phục.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.226 VND/USD, tăng 10 đồng so với phiên giao dịch hôm qua.
Tại các ngân hàng thương mại như Vietcombank tỷ giá USD hiện ở mức: 23.060 đồng (mua vào) và 23.270 đồng (bán ra), tiếp tục giữ nguyên mức giá so với phiên trước đó.
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.092– 23.272 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán đồng loạt giảm 3 đồng so với phiên hôm qua.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được giao dịch ở mức 23.076 đồng - 23.276 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua giảm 2 đồng và tăng 4 đồng tại chiều bán so với phiên trước đó.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.090 đồng (mua vào) - 23.270 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.090 - 23.260 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ACB | 23.090 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
Agribank | 23.095 | 23.105 | 23.265 | |
BIDV | 23.090 | 23.090 | 23.270 | |
Đông Á | 23.120 | 23.120 | 23.260 | 23.260 |
Eximbank | 23.090 | 23.110 | 23.260 | |
HSBC | 23.100 | 23.100 | 23.280 | 23.280 |
Kiên Long | 23.090 | 23.110 | 23.260 | |
MSB | 23.095 | 23.265 | ||
MBBank | 23.080 | 23.090 | 23.280 | 23.280 |
Sacombank | 23.084 | 23.124 | 23.294 | 23.264 |
SCB | 22.950 | 23.120 | 23.270 | 23.270 |
SHB | 23.100 | 23.110 | 23.260 | |
Techcombank | 23.076 | 23.096 | 23.276 | |
TPBank | 23.076 | 23.092 | 23.272 | |
Vietcombank | 23.060 | 23.090 | 23.270 | |
VietinBank | 23.092 | 23.092 | 23.272 |