Xuất khẩu cà phê Việt Nam ước đạt 2.214 USD/tấn trong quý 1/2023

Thị trường nông sản hôm nay ghi nhận giá cà phê, cao su không có nhiều biến động; trong khi đó giá hồ tiêu bất ngờ tăng 500 đồng/kg tại Bà Rịa - Vũng Tàu.

Giá cà phê hôm nay

Giá cà phê trong nước hôm nay 11/4 tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên không có sự biến động.

Cụ thể, giá cà phê tại tỉnh Lâm Đồng được thu mua với giá từ 49.100 – 49.200 đồng/kg, Đắk Nông, tỉnh Kon Tum cà phê đứng ở mức giá 49.400 đồng/kg, Đắk Lắk: 49.500 đồng/kg, Gia Lai: 49.500 đồng/kg.

Xuât khâu cà phê của Việt Nam ước đạt 2.214 USD trong quý 1/2023 - Ảnh 1.

Cà phê dự kiến sẽ giao dịch ở mức 176,49 USd/Lbs vào cuối quý này, theo các mô hình vĩ mô toàn cầu của Trading Economics và kỳ vọng của các nhà phân tích.

Theo ghi nhận, giá cà phê trên thị trường thế giới giảm. Cụ thể, giá cà phê trực tuyến robusta tại London giao tháng 5/2023 được ghi nhận tại mức 2.299 USD/tấn sau khi giảm 0,65% (tương đương 15 USD).

Giá cà phê arabica giao tháng 5/2023 tại New York đạt mức 182,60 US cent/pound sau khi giảm 0,54% (tương đương 1 US cent) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h25 (giờ Việt Nam).

Trong niên vụ 2022-2023, tăng trưởng kinh tế toàn cầu giảm tốc cùng với lạm phát tăng cao được cho là sẽ kìm hãm nhu cầu tiêu thụ cà phê thế giới.

ICO dự báo tăng trưởng tiêu thụ cà phê toàn cầu sẽ chậm lại trong niên vụ 2022-2023, với mức tăng 1,7% lên 178,5 triệu bao. Tiêu thụ cà phê của châu Âu được dự báo chỉ tăng 0,1% trong niên vụ 2022-2023 sau khi tăng 6% trong niên vụ trước.

Thị trường cà phê toàn cầu dự kiến sẽ tiếp tục thâm hụt trong năm thứ hai liên tiếp, với mức thâm hụt 7,3 triệu bao trong niên vụ 2022-2023.

Áp lực từ nguồn cung Việt Nam tiếp tục đè nặng thị trường sau khi Tổng cục Thống kê Việt Nam ước báo xuất khẩu cà phê tháng 3 tăng tới 9,2%.

Quý I/2023, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam ước đạt 2.214 USD/tấn, giảm 0,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nguyên nhân đa phần cà phê Việt xuất khẩu dưới dạng thô nên giá rất rẻ. Cà phê chế biến sâu giúp gia tăng giá trị nhưng tỷ lệ sản phẩm chế biến trong xuất khẩu lại không nhiều.

Giá tiêu hôm nay

Giá tiêu hôm nay 11/4 tại thị trường trong nước điều chỉnh tăng 500 đồng/kg tại Bà Rịa Vũng Tàu. Hiện giá tiêu hôm nay tại địa phương này đang được thương lái thu mua ở mức 66.000 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg.

Ở các tỉnh còn lại, giá tiêu duy trì ổn định so với hôm qua. Cụ thể, tại Gia Lai giá tiêu đang được thương lái thu mua ở mức 63.000 đồng/kg. Tại tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, giá tiêu được thu mua với mức 64.000 đồng/kg.

Ở khu vực Đông Nam bộ, giá tiêu tại Bình Phước và Đồng Nai duy trì ổn định ở mức 65.000 đồng/kg.

Thống kê sơ bộ cho thấy, xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam trong tháng 3/2023 dự báo đạt trên 36.000 tấn. Trong đó Trung Quốc nhập trên 14.000 tấn. Từ đầu năm đến nay, tổng lượng tiêu xuất khẩu của Việt Nam lên hơn 76.000 tấn, tăng 40% so với 3 tháng đầu năm 2022 (54.615 tấn) và tăng 23% so với 3 tháng đầu năm 2021 (61.584 tấn).

Như dự đoán sản lượng của năm nay trước vụ thu hoạch của Việt Nam khoảng 180.000 tấn, nhập khẩu trung bình như năm ngoái là 36.000 tấn, thì các nhà xuất khẩu sẽ thiếu hàng đến cuối năm. Nguyên nhân do 3 tháng đầu năm đã tăng đến 40%, trong khi năm 2022, Việt Nam xuất khẩu được 231.988 tấn hồ tiêu các loại.

Xuât khâu cà phê của Việt Nam ước đạt 2.214 USD trong quý 1/2023 - Ảnh 2.

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 10/4 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 7/4 như sau: Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.605 USD/tấn, tăng 0,9%. Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi. Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.056 USD/tấn, tăng 0,15% và tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi.

Giá tiêu đen Việt Nam giao dịch ở 3.225 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550g/l mức 3.275 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 4.780 USD/tấn.

Nhận định về giá tiêu tháng 4/2023, các chuyên gia cho rằng, giá tiêu chưa thể hồi phục mạnh mẽ, trong bối cảnh đồng USD đang có tín hiệu hồi phục. Về cung cầu vẫn thể hiện sự giằng co giữa bên mua và bên bán.

Giá cao su hôm nay

Giá cao su kỳ hạn hôm nay trên sàn SHFE giảm với biên độ hơn 0,1%. Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 4/2023 đạt mức 198,9 yen/kg, giảm 0,6% (tương đương 1,2 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 4/2023 được điều chỉnh xuống mức 11.425 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,13% (tương đương 15 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Xuât khâu cà phê của Việt Nam ước đạt 2.214 USD trong quý 1/2023 - Ảnh 3.

Cao su dự kiến sẽ giao dịch ở mức 129,53 US Cents/kg vào cuối quý này, theo các mô hình vĩ mô toàn cầu của Trading Economics và kỳ vọng của các nhà phân tích.

Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), ước tính xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 3/2023 đạt khoảng 130 nghìn tấn, trị giá 184 triệu USD, giảm 0,8% về lượng và giảm 0,6% về trị giá so với tháng 02/2023; so với tháng 3/2022 tăng 15,7% về lượng, nhưng giảm 9,2% về trị giá. 

Giá xuất khẩu cao su bình quân ở mức 1.414 USD/tấn, tăng 0,2% so với tháng 02/2023, nhưng giảm 21,5% so với tháng 3/2022. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cao su ước đạt 396 nghìn tấn, trị giá 552 triệu USD, giảm 2,6% về lượng và giảm 22,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trong hai tháng đầu tiên của năm 2023, các chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), Latex, SVR 10, SVR 3L, SVR CV60, RSS3, cao su tổng hợp,...

Trong đó, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) vẫn là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 68,02% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 181,04 nghìn tấn, tương đương với trị giá 248,13 triệu USD.

Có thể thấy, xuất khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp ghi nhận mức giảm 4,3% về lượng và giảm 24,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Theo đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 99,71% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 180,52 nghìn tấn, trị giá 247,24 triệu USD, so với cùng kỳ năm ngoái giảm 4,2% về lượng và giảm 24,5% về trị giá.

Nhìn chung, trong hai tháng đầu năm 2023, phần lớn các chủng loại cao su xuất khẩu đều sụt giảm cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

HÀ MY