Xuất khẩu tiêu sang các nước Đông Nam Á tăng mạnh

Hạt tiêu xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á tăng mạnh 90,3% về lượng và tăng 55,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước trong quý 1/2020 tăng 13,7% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 80.680 tấn, nhưng giá trị thu về lại giảm 7%, đạt 176,29 triệu USD.

Khối lượng hạt tiêu xuất khẩu tháng 3/2020 ước đạt 40.297 tấn, tương đương 83,05 triệu USD, tăng mạnh 57,4% về khối lượng và tăng 45,6% về kim ngạch so với tháng 2/2020; so với cùng tháng năm ngoái cũng tăng 14,3% về lượng nhưng giảm 7,2% về kim ngạch.

Xuất khẩu tiêu quý I giảm hầu hết các thị trường. 
Xuất khẩu tiêu quý I giảm hầu hết các thị trường

Giá hạt tiêu xuất khẩu trong tháng 3/2020 giảm 7,4% so với tháng 2/2020 và giảm 18,7% so với cùng tháng năm 2019, đạt trung bình 2.061,1 USD/tấn. Tinh chung trong cả quý 1/2020, giá xuất khẩu cũng giảm 18,2% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 2.185 USD/tấn.

Hạt tiêu xuất khẩu sang Mỹ - thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại hạt tiêu của Việt Nam trong quý 1 năm nay, giá cũng giảm 11,5% so với cùng kỳ năm 2019, chỉ đạt 2.540,5 USD/tấn. Lượng hạt tiêu xuất khẩu sang Mỹ tăng nhẹ 0,1% nhưng kim ngạch lại giảm 11,5%, đạt 13.824 tấn, tương đương 35,12 triệu USD, chiếm 17,1% trong tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước và chiếm 19,9% trong tổng kim ngạch.

Giá hạt tiêu xuất khẩu sang EU - thị trường lớn thứ 2 cũng giảm mạnh 20,1%, đạt 2.696,7 USD/tấn. Lượng hạt tiêu xuất sang EU tăng 33,1%, kim ngach tăng 6,3%, đạt 8.462 tấn, trị giá 22,82 triệu USD, chiếm 10,5% trong tổng lượng và chiếm 12,9% trong tổng kim ngạch.

Hạt tiêu của Việt Nam xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á nói chung chiếm trên 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước, đạt 8.107 tấn, tương đương 17,98 triệu USD, tăng mạnh 90,3% về lượng và tăng 55,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu hạt tiêu quý 1/2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/4/2020 của TCHQ)

Thị trường

Quý 1/2020

So với quý 1/2019(%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

 

80.680

176.293.951

13,73

-7

100

100

Mỹ

13.824

35.119.716

0,09

-11,43

17,13

19,92

Ấn Độ

4.779

10.365.843

-36,35

-44,98

5,92

5,88

Myanmar

3.874

8.148.502

782,46

641,87

4,8

4,62

Pakistan

3.972

8.113.082

1,59

-16,48

4,92

4,6

Đức

2.777

7.353.360

39,34

14,74

3,44

4,17

U.A.E

3.502

7.221.730

-4,6

-17,78

4,34

4,1

Ai Cập

3.074

5.696.389

69,83

43,5

3,81

3,23

Thái Lan

2.056

5.392.246

37,25

11

2,55

3,06

Hà Lan

1.665

5.165.593

-7,5

-21,68

2,06

2,93

Hàn Quốc

1.627

3.905.993

-15,13

-26,99

2,02

2,22

Anh

1.229

3.701.484

3,98

-11,18

1,52

2,1

Saudi Arabia

1.583

3.539.718

60,39

42,27

1,96

2,01

Philippines

1.516

2.912.634

-12,06

-24,4

1,88

1,65

Nga

1.421

2.791.623

70,59

49,7

1,76

1,58

Ba Lan

1.035

2.198.405

148,8

77,86

1,28

1,25

Senegal

1.109

2.189.045

17,35

-0,17

1,37

1,24

Thổ Nhĩ Kỳ

1.123

2.072.470

36,45

10,37

1,39

1,18

Canada

729

1.980.295

-13,42

-18,9

0,9

1,12

Pháp

774

1.879.871

171,58

109,52

0,96

1,07

Nam Phi

721

1.866.638

1,84

-14,25

0,89

1,06

Tây Ban Nha

640

1.631.865

48,49

21,17

0,79

0,93

Australia

511

1.561.189

-7,93

-21,44

0,63

0,89

Nhật Bản

792

1.495.878

10,31

-15,27

0,98

0,85

Algeria

603

1.082.873

95,15

48,64

0,75

0,61

Ukraine

463

931.681

112,39

90,95

0,57

0,53

Singapore

363

795.745

45,78

20,76

0,45

0,45

Malaysia

298

735.670

-15,1

-31,44

0,37

0,42

Italia

262

622.300

23,58

-3,94

0,32

0,35

Bỉ

80

266.901

100

64,21

0,1

0,15

Kuwait

105

233.150

-36,75

-46,65

0,13

0,13

VIÊN VIÊN (t/h)

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương