Giá heo hơi miền Bắc và Nam tiếp tục giảm, riêng miền Trung tăng nhẹ?

Dự báo giá heo hơi ngày mai (13/2) tiếp tục diễn biến khó lường. Tại khu vực phía Bắc và Nam khả năng giảm trên diện rộng, riêng các tỉnh Trung tăng nhẹ do dịch tả Châu Phi bùng phát trở lại.

Giá heo hơi hôm nay (12/2) ghi nhận thị trường miền Nam lại tiếp tục chuỗi ngày rớt giá, xuống 75.000 đồng/kg. Miền Bắc cũng không ngoại lệ khi có nơi giảm đến 6.000 đồng/kg. Trong khi đó tại miền Trung, dịch tả heo châu Phi bùng phát trở lại ở Nghệ An.

Hiện nay, dịch tả heo châu Phi sau một thời gian được khống chế thì nay đã bùng phát trở lại tại các xã ở Nghệ An gồm Diễn Hải, Diễn Kim thuộc huyện Diễn Châu. Thông tin từ Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh này cho biết, 3 ổ dịch được phát hiện tại Trung Sơn (Đô Lương); Nậm Nhoóng (Quế Phong) và Keng Đu (Kỳ Sơn), với tổng số 7 điểm dịch,  22 con heo phải tiêu hủy. Trong đó riêng xã Keng Đu, dịch xảy ra 5 điểm tại 5 hộ dân, số heo tiêu hủy 20 con.

Hiện Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện đang phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện các giải pháp phòng chống dịch.

Bên cạnh đó, giữa dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus corona (nCoV), cùng với sự điều hành của Chính phủ, các doanh nghiệp chăn nuôi lớn giảm giá thịt heo, những ngày qua, giá heo hơi trong nước liên tục đi xuống.

Theo tính toán của Bộ Tài chính, nếu giá thịt heo giảm 10% ngay trong tháng 2 sẽ giúp CPI bình quân 2 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ 2019 chỉ tăng 5,67% và CPI bình quân cả năm ở mức 4,59%; nếu giá thịt lợn giảm thêm 8 – 10% trong tháng 3 sẽ giúp CPI bình quân cả năm ở mức 4,22%.

Bộ yêu cầu tăng cường chỉ đạo các doanh nghiệp trong việc thúc đẩy khâu phân phối, bán lẻ, nhằm ổn định tình hình nguồn cung.

Giá heo hơi phía Bắc và Nam tiếp tục giảm, riêng miền Trung tăng nhẹ?
Giá heo hơi phía Bắc và Nam tiếp tục giảm, riêng miền Trung tăng nhẹ?

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo giảm nhẹ. Tại Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Hưng Yên ổn định với mức nhất khu vực 84.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành khác gồm Yên Bái, Lào Cai, Hà Nội, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Giang, Thái Bình khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức 80.000 - 81.000 đồng/kg. Phú Thọ ổn định ở mức thấp nhất khu vực với 75.000 đòng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000-80.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo tăng nhẹ trên diện rộng. Duy trì mức cao nhất khu vực tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận với 84.000-85.000 đồng/kg. Các tỉnh như Thanh Hóa, Nghệ An khả năng tăng đến 2.000 đồng lên mức 82.000-84.000 đồng/kg. Tăng nhẹ 1.000 đồng lên mức 80.000-82.000 đồng/kg tại Quảng Bình, Quảng Trị, Huế. Các tỉnh, thành còn lại chủ yếu dao động ở mức 80.000-81.000 đồng/kg. 

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tiếp tục đà giảm. Khả năng giảm 1.000 đồng xuống còn 80.000-81.000 đồng/kg tại Bến Tre, Trà Vinh, Long An, Tiền Giang. Tại Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức từ 77.000-79.000 đồng/kg. Riêng Cần Thơ, Đồng Tháp, Hậu Giang khả năng cung giảm 1.000 đồng xuống mức 78.000-79.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 79.000-80.000 đồng/kg.

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 13/2/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 13/2/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hải Dương

80.000-81.000

-1.000

Thái Bình

80.000-81.000

-1.000

 Bắc Ninh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hà Nam

83.000-84.000

Giữ nguyên

Hưng Yên

82.000-84.000

Giữ nguyên

Nam Định

83.000-84.000

Giữ nguyên

Ninh Bình

82.000-84.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

80.000-82.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Lào Cai

80.000-81.000

-1.000

Tuyên Quang

80.000-81.000

-1.000

Cao Bằng

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

80.000-82.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

75.000-76.000

Giữ nguyên

Thái Nguyên

80.0000-81.000

-1.000

Bắc Giang

80.000-81.000

-1.000

Vĩnh Phúc

80.000-81.000

Giữ nguyên 

Lạng Sơn

78.000-80.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

78.000-80.000

Giữ nguyên

Sơn La

78.000-80.000

GIữ nguyên

Lai Châu

78.000-80.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

82.000-84.000

+2.000

Nghệ An

82.000-84.000

+2.000

Hà Tĩnh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

80.000-82.000

+1.000

Quảng Trị

80.000-82.000

+1.000

TT-Huế

80.000-82.000

+1.000

Quảng Nam

84.000-85.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

84.000-85.000

Giữ nguyên

Bình Định

84.000-85.000

Giữ nguyên

Phú Yên

80.000-82.000

+1.000

Khánh Hòa

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

84.000-85.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

75.000-76.000

+1.000

Đắk Nông

80.000-81.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

80.000-81.000

Giữ nguyên

Gia Lai

80.000-81.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

78.000-79.000

Giữ nguyên

TP.HCM

78.000-79.000

Giữ nguyên

Bình Dương

80.000-81.000

-1.000

Bình Phước

77.000-79.000

-1.000

BR-VT

79.000-80.000

-1.000

Long An

80.000-81.000

-1.000

Tiền Giang

75.000-76.000

Giữ nguyên

Bạc Liêu 

79.000-80.000

Giữ nguyên

Bến Tre

80.000-81.000

-1.000

Trà Vinh

80.000-81.000

-1.000

Cần Thơ

78.000-79.000

-1.000

Hậu Giang

79.000-80.000

Giữ nguyên

Cà Mau

80.000-81.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

79.000-80.000

Giữ nguyên

An Giang

78.000-79.000

-1.000

Kiêng Giang

78.000-79.000

-1.000

Sóc Trăng

80.000-81.000

-1.000

Đồng Tháp

78.000-79.000

-1.000

Tây Ninh

77.000-79.000

-1.000

PHƯỢNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương