Bị áp lực bởi vàng, USD quay đầu giảm

Giá USD hôm nay quay đầu giảm do chịu áp lực của giá vàng và giới đầu tư tìm đến các tài sản có độ rủi ro cao.

Chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 91,00 điểm.

Tỷ giá USD hôm nay trên thị trường quốc tế giảm mạnh từ đỉnh 2 tuần do giới đầu tư tìm đến các loại tài sản có độ rủi ro cao.

Giá USD giảm còn do đồng Bảng Anh và euro tăng mạnh khi những tín hiệu nới lỏng hạn chế vì đại dịch COVID-19 được phát ra.

Ngoài ra, các nhà giao dịch cũng đang chú trọng vào chỉ số quản lý thu mua PMI ngành dịch vụ của Mỹ trong tháng 4.

Francesco Pesole, chiến lược gia FX tại ING, nhận định các đợt phát hành dữ liệu có thể thúc đẩy nghi ngờ về khả năng FED tiếp tục duy trì quan điểm ôn hòa của mình, do đó USD sẽ nhận được sự hỗ trợ.

Đồng bạc xanh lao dốc còn do thông tin khả quan về tình hình việc làm của Mỹ. Bộ Lao động Mỹ công bố số liệu đơn xin trợ cấp thất nghiệp thấp hơn dự báo. Cụ thể, trong tuần kết thúc ngày 1/5, cả nước Mỹ có 498.000 người xin trợ cấp mất việc làm, thấp hơn ước tính 527.000 của các nhà kinh tế của Dow Jones và cũng là mức thấp nhất kể từ đầu đại dịch đến nay. 

Sáng ngày 7/5, Bộ Lao động sẽ công bố báo cáo việc làm tháng 4. Các nhà kinh tế do Dow Jones khảo sát dự báo nước Mỹ sẽ có thêm khoảng 1 triệu việc làm phi nông nghiệp trong tháng qua, tỷ lệ thất nghiệp có thể giảm từ 6% còn 5,8%.

Hiện tại, thị trường đang chờ đợi báo cáo bảng lương của Mỹ vào thứ Sáu (7/5). Dự báo dữ liệu việc làm sẽ có mức tăng 978.000, thậm chí ước tính có thể lên tới 2,1 triệu.

Tại thị trường trong nước vào cuối phiên giao dịch 6/5, tỷ giá USD/VND ở các ngân hàng phổ biến quanh mức: 22.970 đồng/USD và 23.150 đồng/USD (mua - bán).

Vietcombank niêm yết tỷ giá USD hôm nay ở mức: 22.970 đồng/USD và 23.150 đồng/USD. Vietinbank: 22.965 đồng/USD và 23.165 đồng/USD. ACB: 22.990 đồng/USD và 23.160 đồng/USD.

TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 7/5/2021
Ngân hàngMua tiền mặtMua chuyển khoảnBán tiền mặtBán chuyển khoản
ABBank22.96023.98023.13023.130
ACB22.97022.99023.16023.160
Agribank22.97022.98023.140 
Bảo Việt22.95022.950 23.150
BIDV22.97022.97023.170 
CBBank22.95022.970 23.160
Đông Á22.99022.99023.15023.150
Eximbank22.97022.99023.160 
GPBank22.96022.98023.140 
HDBank22.97022.99023.160 
Hong Leong22.93022.95023.150 
HSBC22.98022.98023.16023.160
Indovina22.97022.98023.130 
Kiên Long22.96022.98023.140 
Liên Việt22.96022.98023.140 
MSB22.975 23.150 
MB22.95022.96023.16023.160
Nam Á22.92022.97022.160 
NCB22.97022.99023.16023.180
OCB22.96722.98723.50023.152
OceanBank23.97823.98023.145 
PGBank22.93022.98023.140 
PublicBank22.93522.96523.15523.155
PVcomBank22.97022.94023.16023.160
Sacombank22.96622.98023.17823.148
Saigonbank22.97022.99023.160 
SCB22.98022.98023.35023.140
SeABank22.97022.97023.25023.150
SHB22.98022.99023.150 
Techcombank22.96022.98023.160 
TPB22.92022.97023.160 
UOB22.88022.94023.180 
VIB22.95022.97023.160 
VietABank22.95522.98523.135 
VietBank22.96022.970 23.140
VietCapitalBank22.96023.98023.160 
Vietcombank22.94022.97023.150 
VietinBank22.95522.96523.165 
VPBank22.95022.97023.150 
VRB22.96022.97023.155 

(Tổng hợp)

AN LY