Đầu phiên giao dịch ngày 2/1 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) đang dừng ở mức 89,937.
Tỷ giá euro so với USD là 1,2134. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD là 1,3673. Tỷ giá USD so với yen Nhật đạt 103,24.
Theo CNBC, kết thúc năm 2020, đồng USD diễn biến theo xu hướng đi xuống khi các nhà giao dịch dự đoán rằng sự phục hồi kinh tế toàn cầu sẽ hút dòng đầu tư vào các tài sản rủi ro.
Trong năm 2020, USD Index đã giảm 7,2% trong năm và trượt dốc 13% so với mức đỉnh 102,99 đạt được trong thời gian thị trường bất ổn vào giữa tháng 3/2020.
Giới đầu tư nhận định, năm 2021 sẽ tươi sáng hơn khi làm giảm nhu cầu đầu tư an toàn vào đồng USD và củng cố các tài sản rủi ro, đặc biệt là ở các thị trường mới nổi.
Trong các phiên giao dịch trước, đồng euro tăng vọt lên mức cao nhất so với USD kể từ tháng 4 năm 2018 với mức tăng gần 10% trong năm qua.
Ở một diễn biến khác, đồng bảng của Anh cũng tăng vọt so với đồng bạc xanh khi các nhà lập pháp nước này thông qua một thỏa thuận thương mại hậu Brexit với Liên minh châu Âu.
Tỷ giá USD cũng suy yếu so với yen Nhật, nhưng chỉ dừng lại ở mức thấp nhất của tháng 12 là 102,86.
![]() |
Tại thị trường trong nước, tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.131 VND/USD.
Vietcombank niêm yết mức giá USD ở mức 23.005 đồng (mua vào) và 23.190 đồng (bán ra).
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 22.960– 23.195 đồng (mua vào - bán ra); Techcombank niêm yết tỷ giá USD ở mức 22.965 đồng - 23.190 đồng (mua vào - bán ra), đồng loạt giảm 17 đồng so với phiên trước.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.010 đồng (mua vào) - 23.190 đồng (bán ra). Giá tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.000 - 23.180 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 23.010 | 23.030 | 23.160 | 23.160 |
ACB | 23.000 | 23.020 | 23.180 | 23.180 |
Agribank | 23.010 | 23.020 | 23.180 | |
Bảo Việt | 22.980 | 22.980 | 23.150 | |
BIDV | 23.010 | 23.010 | 23.190 | |
CBBank | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
Đông Á | 23.010 | 23.010 | 23.160 | 23.160 |
Eximbank | 23.000 | 23.020 | 23.180 | |
GPBank | 23.030 | 23.050 | 23.210 | |
HDBank | 22.990 | 23.010 | 23.170 | |
Hong Leong | 22.980 | 23.000 | 23.180 | |
HSBC | 23.020 | 23.020 | 23.200 | 23.200 |
Indovina | 23.035 | 23.045 | 23.145 | |
Kiên Long | 22.990 | 23.010 | 23.170 | |
Liên Việt | 23.008 | 23.010 | 23.185 | |
MSB | 23.015 | 23.185 | ||
MB | 22.985 | 22.995 | 23.195 | 23.195 |
Nam Á | 22.980 | 23.030 | 23.230 | |
NCB | 22.990 | 23.010 | 23.180 | 23.190 |
OCB | 23.020 | 23.040 | 23.230 | 23.210 |
OceanBank | 23.008 | 23.010 | 23.185 | |
PGBank | 22.960 | 23.010 | 23.170 | |
PublicBank | 22.975 | 23.020 | 23.200 | 23.200 |
PVcomBank | 23.010 | 22.980 | 23.190 | 23.190 |
Sacombank | 23.002 | 23.078 | 23.217 | 23.097 |
Saigonbank | 23.020 | 23.040 | 23.200 | |
SCB | 23.010 | 23.010 | 23.300 | 23.220 |
SeABank | 23.040 | 23.040 | 23.360 | 23.360 |
SHB | 22.990 | 23.000 | 23.170 | |
Techcombank | 22.965 | 22.985 | 23.190 | |
TPB | 22.942 | 22.990 | 23.188 | |
UOB | 23.000 | 23.000 | 23.200 | |
VIB | 23.030 | 23.050 | 23.230 | |
VietABank | 23.025 | 23.035 | 23.205 | |
VietBank | 22.990 | 23.000 | 23.180 | |
VietCapitalBank | 23.050 | 23.070 | 23.250 | |
Vietcombank | 23.005 | 23.035 | 23.215 | |
VietinBank | 22.960 | 22.995 | 23.195 | |
VPBank | 22.990 | 23.010 | 23.190 | |
VRB | 23.010 | 23.035 | 23.225 |