Chỉ số USD Index mất 7,2% trong năm 2020

Tỷ giá ngoại tệ phiên 2/1 ghi nhận USD Index đã giảm 7,2% trong năm 2020, trong khi đồng bảng của Anh và euro tăng vọt.

Đầu phiên giao dịch ngày 2/1 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) đang dừng ở mức 89,937.

Tỷ giá euro so với USD là 1,2134. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD là 1,3673. Tỷ giá USD so với yen Nhật đạt 103,24.

Theo CNBC, kết thúc năm 2020, đồng USD diễn biến theo xu hướng đi xuống khi các nhà giao dịch dự đoán rằng sự phục hồi kinh tế toàn cầu sẽ hút dòng đầu tư vào các tài sản rủi ro.

Trong năm 2020, USD Index đã giảm 7,2% trong năm và trượt dốc 13% so với mức đỉnh 102,99 đạt được trong thời gian thị trường bất ổn vào giữa tháng 3/2020.

Giới đầu tư nhận định, năm 2021 sẽ tươi sáng hơn khi làm giảm nhu cầu đầu tư an toàn vào đồng USD và củng cố các tài sản rủi ro, đặc biệt là ở các thị trường mới nổi.

Trong các phiên giao dịch trước, đồng euro tăng vọt lên mức cao nhất so với USD kể từ tháng 4 năm 2018 với mức tăng gần 10% trong năm qua.

Ở một diễn biến khác, đồng bảng của Anh cũng tăng vọt so với đồng bạc xanh khi các nhà lập pháp nước này thông qua một thỏa thuận thương mại hậu Brexit với Liên minh châu Âu.

Tỷ giá USD cũng suy yếu so với yen Nhật, nhưng chỉ dừng lại ở mức thấp nhất của tháng 12 là 102,86.

Chỉ số USD Index mất 7,2% trong năm 2020

Tại thị trường trong nước, tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.131 VND/USD.

Vietcombank niêm yết mức giá USD ở mức 23.005 đồng (mua vào) và 23.190 đồng (bán ra).

Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 22.960– 23.195 đồng (mua vào - bán ra); Techcombank niêm yết tỷ giá USD ở mức 22.965 đồng - 23.190 đồng (mua vào - bán ra), đồng loạt giảm 17 đồng so với phiên trước.

Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.010 đồng (mua vào) - 23.190 đồng (bán ra). Giá tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.000 - 23.180 đồng (mua vào - bán ra).

Ngân hàng Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Bán tiền mặt Bán chuyển khoản
ABBank 23.010 23.030 23.160 23.160
ACB 23.000 23.020 23.180 23.180
Agribank 23.010 23.020 23.180  
Bảo Việt 22.980 22.980   23.150
BIDV 23.010 23.010 23.190  
CBBank 22.970 22.990   23.170
Đông Á 23.010 23.010 23.160 23.160
Eximbank 23.000 23.020 23.180  
GPBank 23.030 23.050 23.210  
HDBank 22.990 23.010 23.170  
Hong Leong 22.980 23.000 23.180  
HSBC 23.020 23.020 23.200 23.200
Indovina 23.035 23.045 23.145  
Kiên Long 22.990 23.010 23.170  
Liên Việt 23.008 23.010 23.185  
MSB 23.015   23.185  
MB 22.985 22.995 23.195 23.195
Nam Á 22.980 23.030 23.230  
NCB 22.990 23.010 23.180 23.190
OCB 23.020 23.040 23.230 23.210
OceanBank 23.008 23.010 23.185  
PGBank 22.960 23.010 23.170  
PublicBank 22.975 23.020 23.200 23.200
PVcomBank 23.010 22.980 23.190 23.190
Sacombank 23.002 23.078 23.217 23.097
Saigonbank 23.020 23.040 23.200  
SCB 23.010 23.010 23.300 23.220
SeABank 23.040 23.040 23.360 23.360
SHB 22.990 23.000 23.170  
Techcombank 22.965 22.985 23.190  
TPB 22.942 22.990 23.188  
UOB 23.000 23.000 23.200  
VIB 23.030 23.050 23.230  
VietABank 23.025 23.035 23.205  
VietBank 22.990 23.000   23.180
VietCapitalBank 23.050 23.070 23.250  
Vietcombank 23.005 23.035 23.215  
VietinBank 22.960 22.995 23.195  
VPBank 22.990 23.010 23.190  
VRB 23.010 23.035 23.225  

HOÀNG GIA

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương