Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 92,69 điểm.
Tỷ giá USD hôm nay gần như bất động chờ đợi quyết định chính sách mới nhất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ được thông báo vào hôm nay 28/7.
Sự hồi phục kinh tế Mỹ thể hiện qua các chỉ số PMI vào cuối tuần trước cũng làm gia tăng sự quan ngại của các nhà giao dịch về khả năng FED sẽ bắt đầu giảm dần kế hoạch mua lại tài sản vào đầu năm 2021, theo VTC News.
Dự kiến, đồng bạc xanh sẽ tiếp tục mạnh lên trong suốt tuần do FED được cho là sẽ tiến gần hơn đến thời điểm bắt đầu cắt giảm kế hoạch mua lại tài sản. Tuy nhiên, rủi ro đối với triển vọng này là sự gia tăng các ca COVID-19 ở Mỹ.
Cuộc họp của FED sẽ diễn ra vào thứ Tư (28/7) và trọng tâm là các cuộc thảo luận xung quanh chương trình mua trái phiếu và quan điểm của ngân hàng trung ương với vấn đề lạm phát gia tăng, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Chiến lược gia Joe Capurso của Commonwealth Bank of Australia nhận định đồng bạc xanh sẽ hưởng lợi nếu Fed đưa ra dấu hiệu thúc đẩy sớm việc cắt giảm chưng trình mua tài sản.
Tuy nhiên, Steve Englander, Giám đốc bộ phận nghiên cứu G10 FX tại Standard Chartered, dự kiến Chủ tịch Fed Jerome Powell sẽ vẫn duy trì quan điểm ôn hòa khi thị trường lao động còn gặp nhiều khó khăn, vì vậy tỷ giá USD có thể sẽ giảm xuống.
Hiện tại, kỳ vọng lạm phát tăng cao hơn đã đẩy lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ xuống mức thấp kỷ lục -1.123%, góp phần kìm hãm đà tăng của đồng bạc xanh.
Tại thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch 27/7, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức: 23.217 đồng/USD.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN mua vào bán ra: 22.975 đồng - 23.864 đồng.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 28/7/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.900 | 22.920 | 23.100 | 23.100 |
ACB | 22.910 | 22.930 | 23.090 | 23.090 |
Agribank | 22.910 | 22.920 | 23.100 | |
Bảo Việt | 22.890 | 22.890 | 23.110 | |
BIDV | 22.910 | 22.910 | 23.110 | |
CBBank | 22.900 | 22.920 | 23.100 | |
Đông Á | 22.940 | 22.940 | 23.090 | 23.090 |
Eximbank | 22.910 | 22.930 | 23.090 | |
GPBank | 22.920 | 22.940 | 23.100 | |
HDBank | 22.910 | 22.930 | 23.090 | |
Hong Leong | 22.900 | 22.920 | 23.120 | |
HSBC | 22.925 | 22.925 | 23.105 | 23.105 |
Indovina | 22.925 | 22.935 | 23.250 | |
Kiên Long | 22.890 | 22.910 | 23.110 | |
Liên Việt | 22.923 | 22.925 | 23.095 | |
MSB | 22.905 | 23.105 | ||
MB | 22.895 | 22.905 | 23.105 | 23.105 |
Nam Á | 22.850 | 22.900 | 22.110 | |
NCB | 22.910 | 22.930 | 23.100 | 23.120 |
OCB | 22.901 | 22.921 | 23.217 | 23.087 |
OceanBank | 23.923 | 23.925 | 23.095 | |
PGBank | 22.880 | 22.930 | 23.090 | |
PublicBank | 22.875 | 22.910 | 23.115 | 23.115 |
PVcomBank | 22.910 | 22.880 | 23.110 | 23.110 |
Sacombank | 22.902 | 22.910 | 23.117 | 23.087 |
Saigonbank | 22.910 | 22.930 | 23.090 | |
SCB | 22.940 | 22.940 | 23.100 | 23.100 |
SeABank | 22.910 | 22.910 | 23.210 | 23.110 |
SHB | 22.900 | 23.910 | 23.100 | |
Techcombank | 22.885 | 22.905 | 23.100 | |
TPB | 22.865 | 22.910 | 23.108 | |
UOB | 22.820 | 22.880 | 23.130 | |
VIB | 22.890 | 22.910 | 23.110 | |
VietABank | 22.903 | 22.933 | 23.083 | |
VietBank | 22.900 | 23.000 | 23.060 | |
VietCapitalBank | 22.890 | 23.910 | 23.110 | |
Vietcombank | 22.890 | 22.910 | 23.110 | |
VietinBank | 22.880 | 22.910 | 23.110 | |
VPBank | 22.890 | 22.910 | 23.110 | |
VRB | 22.900 | 22.905 | 23.110 |
(Tổng hợp)