Cụ thể, trước thời điểm giãn cách, bình quân một ngày lượng heo cung cấp cho thị trường TP.HCM là 10.000 con, nhưng hiện một ngày khoảng 6.300, giảm 37%. Đã có 4 cơ sở giết mổ đóng cửa, chỉ còn 9/13 cơ sở còn hoạt động; các tỉnh thành khác như Long An, Bình Dương, Đồng Nai đã đóng cửa 6 cơ sở do có ca nhiễm COVID-19, chỉ còn 15/21 cơ sở còn hoạt động dẫn đến sức siết mổ giảm 43%.
Với việc giảm mạnh cầu do giãn cách xã hội, Tổ công tác 970 nhận định thị trường sẽ tiếp tục khó khăn cho các sản phẩm chăn nuôi trong 1-2 tháng tới. Trong khi đó, giá thức ăn chăn nuôi vẫn duy trì ở mức cao càng làm cho người chăn nuôi khó khăn. Đơn vị này cho rằng, chỉ khi các địa phương, đặc biệt là thành phố lớn kiểm soát được COVID-19, việc thông thương thuận lợi hơn thì giá sản phẩm chăn nuôi mới hồi phục trở lại.
Giá heo hơi miền Bắc
Giá heo hơi hôm nay tại các tỉnh miền Bắc duy trì quanh mức 54.000 – 56.000 đồng/kg. Mức giá 55.000-57.000 đồng/kg phổ biến tại các tỉnh đồng bằng Bắc bộ. Trong đó, Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hải Dương… giá heo hơi phổ biến trong khoảng 55.000 -57.000 đồng/kg, số ít khu vực tại Thái Bình và Hà Nội vẫn được 56.000-58.000 đồng/kg.

Chỉ khi các địa phương, đặc biệt là thành phố lớn kiểm soát được COVID-19, việc thông thương thuận lợi hơn thì giá sản phẩm chăn nuôi mới hồi phục trở lại.
Tại các tỉnh trung du miền núi phía Bắc như Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Bắc Giang, Thái Nguyên… bdao động trong khoẳng 52.000 – 56.000 đồng/kg. Số khu vực được mức giá 55.000 – 56.000 đồng/kg không phổ biến bằng mức 50.000-53.000 đồng/kg. Vẫn có những khu vực giá chỉ được 48.000-49.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại các tỉnh vùng cao như Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang, Yên Bái… và các tỉnh Tây Bắc (Lai Châu, Điện Biên, Sơn La) có mức bình quân cao hơn, từ 55.000-58.000 đồng/kg. Thậm chí có những khu vực của Điện Biên, Lai Châu duy trì mức 60.000-65.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung – Tây nguyên
Giá heo hơi tại các tỉnh miền Trung gần như không biến động trong những ngày gần đây. Tại Bắc Trung bộ, giá heo hơi tại các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh… quanh ngưỡng 53.000-55.000 đồng/kg, số ít khu vực có mức giá 55.000 - 58.000 đồng/kg. Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế giữ nguyên trong khoảng 54.000 - 56.000 đồng/kg, trong đó Thừa Thiên Huế có khu vực giá xấp xỉ 60.000 đồng/kg.
Các tỉnh Nam Trung bộ cao hơn, phổ biến từ 55.000 – 62.000 đồng/kg. Quảng Nam, Quảng Ngãi tiếp tục có nhiều khu vực giữ được mức giá cao, lên đến 60.000 – 62.000 đồng/kg. Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận quanh mức 55.000 -58.000 đồng/kg.
Tại Tây Nguyên, giá heo giữ ở mức thấp. Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng đều có chung mức mình quân 53.000-55.000 đồng/kg. Cục bộ có khu vực giá được 55.000 – 57.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam
Giá heo hơi tại các tỉnh Đông Nam bộ được dự đoán sẽ giảm nhẹ trong những ngày tới khi TP.HCM, Bình Dương siết chặt các biện pháp giãn cách xã hội. Giá heo hơi tại đây được dự đoán sẽ giảm khoảng 1.000-2.000 đồng/kg. Đặc biệt tại Đồng Nai và Bình Dương. Bà Rịa – Vũng Tàu, TP.HCM có thể sẽ vẫn cao hơn, từ 53.000 – 58.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại các tỉnh Tây Nam bộ được nhận định sẽ không ảnh hưởng nhiều. Mức bình quân tại các tỉnh như Long An, Bến Tre, Tiền Giang khoảng 53.000 – 56.000 đồng/kg, một số khu vực có mức giá 57.000 – 60.000 đồng/kg. Vĩnh Long, Bạc Liêu, Sóc Trăng thấp hơn, chỉ quanh mức 53.000-56.000 đồng/kg
Bảng giá heo hơi hôm nay 24/8 tại các tỉnh/thành
STT | Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng +/giảm - |
1 | Hà Nội | 53.000-58.000 | |
2 | Hưng Yên | 53.000-57.000 | |
3 | Thái Bình | 54.000-58.000 | |
4 | Hải Dương | 53.000-57.000 | |
5 | Hà Nam | 51.000-54.000 | |
6 | Hòa Bình | 52.000-58.000 | |
7 | Quảng Ninh | 52.000-56.000 | |
8 | Nam Định | 52.000-57.000 | |
9 | Ninh Bình | 53.000-58.000 | |
10 | Phú Thọ | 50.000-57.000 | |
11 | Thái Nguyên | 50.000-57.000 | |
12 | Vĩnh Phúc | 52.000-57.500 | |
13 | Bắc Giang | 51.000-55.000 | |
14 | Tuyên Quang | 50.000-57.000 | |
15 | Lạng Sơn | 51.000-58.000 | |
16 | Cao Bằng | 50.000-54.000 | |
17 | Yên Bái | 50.000-55.000 | |
18 | Lai Châu | 57.000-63.000 | |
19 | Sơn La | 50.000-55.000 | |
20 | Thanh Hóa | 50.000-57.000 | |
21 | Nghệ An | 53.000-58.000 | |
22 | Hà Tĩnh | 55.000-57.000 | |
23 | Quảng Bình | 53.000-55.000 | |
24 | Quảng Trị | 53.000-56.000 | |
25 | Thừa Thiên Huế | 54.000-56.000 | |
26 | Quảng Nam | 54.000-58.000 | |
27 | Quảng Ngãi | 54.000-56.000 | |
28 | Phú Yên | 55.000-56.000 | |
29 | Khánh Hòa | 54.000-57.000 | |
30 | Bình Thuận | 55.000-56.000 | |
31 | Bình Định | 52.000-57.000 | |
32 | Kon Tum | 50.000-56.000 | |
33 | Gia Lai | 52.000-55.000 | |
34 | Đắk Lắk | 54.000-56.000 | |
35 | Đắk Nông | 52.000-56.000 | |
36 | Lâm Đồng | 53.000-56.000 | |
37 | Bà Rịa Vũng Tàu | 53.000-58.000 | |
38 | Đồng Nai | 53.000-56.000 | |
39 | TP.HCM | 54.000-56.000 | |
40 | Bình Dương | 52.000-55.000 | |
41 | Bình Phước | 53.000-58.000 | |
42 | Long An | 55.000-60.000 | |
43 | Tiền Giang | 53.000-57.000 | |
44 | Bến Tre | 54.000-57.000 | |
45 | Trà Vinh | 54.000-57.000 | |
46 | Bạc Liêu | 53.000-57.000 | |
47 | Sóc Trăng | 55.000-57.000 | |
48 | An Giang | 54.000-57.000 | |
49 | Cần Thơ | 55.000-57.000 | |
50 | Đồng Tháp | 55.000-57.000 | |
51 | Cà Mau | 54.000-59.000 | |
52 | Kiên Giang | 56.000-60.000 |