Đà giảm giá heo hơi tiếp tục kéo dài?

Dự báo giá heo hơi ngày 25/2 tiếp đà giảm trên diện rộng từ 1.000 - 2.000 đồng/kg, trong đó mức thấp nhất với 74.000 đồng/kg và cao nhất khả năng còn 78.000 đồng/kg.

Giá heo hơi hôm nay 24/2 điều chỉnh giảm từ 1.000 đến 2.000 đồng/kg tại nhiều địa phương trên cả nước.

Dự báo giá heo hơi ngày mai 25/2:

Dự báo giá heo hơi miền Bắc:  Khả năng giảm 2.000 đồng/kg xuống còn 75.000 đồng/kg tại Phú Thọ, Thái Bình. Thấp nhất với 76.000 đồng/kg heo hơi tại Yên Bái, Lào Cai. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 76.000 - 79.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Trung: Giảm 2.000 đồng xuống còn 75.000 đồng/kg tại Nghệ An, Thanh Hóa. Thấp nhất với 74.000 đồng/kg tại Quảng Bình, Quảng Trị, Huế. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi dao động quanh mức 74.000 - 77.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Nam: Vũng Tàu, Long An giá heo giảm 1.000 đồng xuống còn 78.000 đồng/kg. Cần Thơ là địa phương có giá heo hơi thấp nhất với 76.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 76.000 - 78.000 đồng/kg.

960x0.jpg

Thời gian qua, nguồn cung thịt heo trong nước dồi dào, giá heo hơi giảm cũng khiến lượng heo nhập khẩu từ Thái Lan giảm mạnh.

Đại diện một doanh nghiệp chuyên nhập heo từ Thái Lan cho biết, trước đây họ nhập về từ 10 - 20 xe heo/ngày (mỗi xe chở từ 140 - 180 con heo) nhưng từ cuối tháng 1 đến nay, giảm mạnh chỉ còn 2 - 3 xe/ngày.

Heo Thái nhập về thời điểm này làm cho doanh nghiệp bị lỗ nặng vì có mức giá cao hơn trong nước nhưng vẫn phải nhập do hợp đồng đã được ký, không thể hủy.

Theo nhiều doanh nghiệp, thời gian qua, giá heo tại Thái Lan đã liên tục tăng cao dẫn đến giá heo khi vận chuyển về đến các cửa khẩu Việt Nam có giá thành ngang bằng hoặc cao hơn giá heo trong nước, tức khoảng 80.000 đồng/kg. Điều này khiến doanh nghiệp nhập khẩu heo gặp nhiều khó khăn nên họ hạn chế nhập về.

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 25/2/2021 (ĐVT: đồng/kg)
Tỉnh/thànhGiá dự báo Tăng +/giảm -
Hà Nội77.000-78.000Giữ nguyên
Hải Dương75.000-76.000-1.000
Thái Bình77.000-78.000-1.000
Bắc Ninh76.000-77.000Giữ nguyên
Hà Nam76.000-77.000Giữ nguyên
Hưng Yên76.000-77.000-2.000
Nam Định76.000-77.000Giữ nguyên
Ninh Bình75.000-76.000Giữ nguyên
Hải Phòng76.000-77.000Giữ nguyên
Quảng Ninh77.000-78.000-1.000
Lào Cai75.000-76.000Giữ nguyên
Tuyên Quang77.000-78.000Giữ nguyên
Cao Bằng76.000-77.000-1.000
Bắc Kạn75.000-76.000-10.000
Phú Thọ77.000-78.000Giữ nguyên
Thái Nguyên75.000-76.000-1.000
Bắc Giang75.000-76.000Giữ nguyên
Vĩnh Phúc76.000-77.000Giữ nguyên
Lạng Sơn75.000-77.000Giữ nguyên
Lai Châu77.000-78.000-1.000
Thanh Hóa76.000-77.000-1.000
Nghệ An76.000-77.000Giữ nguyên
Hà Tĩnh76.000-77.000Giữ nguyên
Quảng Bình76.000-77.000Giữ nguyên
Quảng Trị75.000-77.000Giữ nguyên
TT-Huế76.000-77.000Giữ nguyên
Quảng Nam76.000-77.000-1.000
Quảng Ngãi76.000-77.000-1.000
Bình Định76.000-78.000Giữ nguyên
Phú Yên76.000-77.000Giữ nguyên
Ninh Thuận76.000-78.000-1.000
Khánh Hòa76.000-77.000-1.000
Bình Thuận76.000-77.000Giữ nguyên
Đắk Lắk76.000-77.000Giữ nguyên
Đắk Nông76.000-77.000Giữ nguyên
Lâm Đồng76.000-77.000-1.000
Gia Lai76.000-77.000Giữ nguyên
Đồng Nai79.000-80.000Giữ nguyên
TP.HCM79.000-80.000Giữ nguyên
Bình Dương78.000-79.000-2.000
Bình Phước79.000-80.000Giữ nguyên
BR-VT78.000-79.000-2.000
Long An79.000-80.000-1.000
Tiền Giang79.000-80.000Giữ nguyên
Bạc Liêu 79.000-80.000-1.000
Bến Tre77.000-78.000Giữ nguyên
Trà Vinh76.000-77.000Giữ nguyên
Cần Thơ79.000-80.000Giữ nguyên
Hậu Giang78.000-79.000Giữ nguyên
Cà Mau77.000-78.000-1.000
Vĩnh Long77.000-78.000Giữ nguyên
An Giang77.000-79.000Giữ nguyên
Kiên Giang79.000-80.000Giữ nguyên
Sóc Trăng79.000-80.000Giữ nguyên
Đồng Tháp79.000-80.000-1.000
Tây Ninh78.000-79.000-2.000

PHƯƠNG LÊ