Giá heo hơi hôm nay 31/8 tiếp tục lao dốc ở phía Bắc, nhưng đà giảm ở khu vực miền Trung và Nam đã chậm lại.
Dịch tả heo châu Phi và bệnh lở mồm long móng đã và đang bùng phát trên địa bàn các xã Đăk La, Đăk Ui, Ngọc Wang thuộc huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum, theo ghi nhận của báo VTV.
5 hộ chăn nuôi ở xã Đăk La, huyện Đăk Hà bị thiệt hại do dịch tả heo châu Phi, khi buộc phải tiêu hủy hàng trăm con heo bệnh. Điều đáng nói là phần lớn số heo thịt chuẩn bị xuất chuồng và heo nái sắp đẻ của hai gia đình đã bị bệnh.
Một số heo con mặc dù đã được cách ly, nhưng khó tránh khỏi dịch bệnh. Đàn heo bị dịch, nên mỗi gia đình thiệt hại hàng trăm triệu đồng. Hiện các ổ dịch trên địa bàn tỉnh đều chưa qua 21 ngày.
Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày 1/9: Chững lại. Giá heo cao nhất với 81.000 đồng/kg tại Bắc Giang. Thấp nhất với 76.000 đồng/kg heo hơi tại Tuyên Quang, Vĩnh Phúc. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000 - 79.000 đồng/kg.
Quay đầu giảm nhẹ trở lại. Giá heo giảm 2.000 đồng còn 83.000 đồng/kg tại Ninh Bình, Nam Định, Thái Nguyên. Khả năng giá heo giảm 1.000 đồng còn 85.000 đồng/kg tại Bắc Giang. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 82.000 - 84.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên ngày mai: Tăng trở lại. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 82.000 đồng/kg tại Đắc Lắc. Khả năng tăng nhẹ 1.000 đồng lên mức 81.000 đồng tại Bình Thuận, Bình Định, Nam Định. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000 - 82.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày 1/9: Tại Đồng Nai khả năng tăng 2.000 đồng lên 84.000 đồng/kg. Giá heo tại Bạc Liêu và Vĩnh Long cũng tăng 2.000 đồng lên 80.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 81.000 - 83.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 1/9/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 79.000-80.000 | -1.000 |
Bắc Ninh | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 79.000-80.000 | -1.000 |
Ninh Bình | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 79.000-80.000 | +2.000 |
Nghệ An | 78.000-80.000 | +2.000 |
Hà Tĩnh | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 80.000-81.000 | +1.000 |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 80.000-81.000 | +1.000 |
Phú Yên | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 80.000-81.000 | +1.000 |
Đắk Lắk | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 82.000-83.000 | +1.000 |
Gia Lai | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 82.000-84.000 | +2.000 |
TP.HCM | 85.000-86.000 | -1.000 |
Bình Dương | 82.000-83.00 | -1.000 |
Bình Phước | 80.000-81.00 | Giữ nguyên |
BR-VT | 82.000-83.000 | +1.000 |
Long An | 83.000-84.000 | +1.000 |
Tiền Giang | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 80.000-82.000 | +2.000 |
Bến Tre | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 78.000-80.000 | +2.000 |
An Giang | 81.000-83.000 | Giữ nguyên |
Kiêng Giang | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 82.000-83.0000 | +1.000 |
Tây Ninh | 80.000-81.000 | +1.000 |