Đồng bạc xanh hạ nhiệt, xuống mức thấp nhất trong 10 ngày qua

Giá USD hôm nay 15/10 hạ nhiệt trên thị trường quốc tế, hạ xuống mức thấp nhất trong 10 ngày qua do tâm lý đầu tư rủi ro gia tăng đã kìm hãm đà tăng giá gần đây của đồng bạc xanh.

Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 93,985 điểm.

Theo Reuterstỷ giá USD đã rơi xuống mức thấp nhất trong 10 ngày do tâm lý đầu tư rủi ro gia tăng đã kìm hãm đà tăng giá gần đây của đồng bạc xanh.

Từ đầu tháng 9, kỳ vọng về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ thắt chặt chính sách tiền tệ sớm hơn dự kiến trong bối cảnh nền kinh tế đang được cải thiện và lạm phát gia tăng đã thúc đẩy đồng USD tăng giá, theo Doanh nghiệp Niêm yết.

Theo công bố, tỷ lệ lạm phát của Mỹ đạt mức cao nhất trong 13 năm là 5,3% vào tháng 9 trong khi lạm phát cơ bản ở mức 4,0% nhờ giá vé máy bay giảm mạnh.

Biên bản cuộc họp chính sách mới nhất của FED, được công bố vào thứ Tư, củng cố kỳ vọng rằng FED sẽ thông báo bắt đầu rút kích thích vào tháng tới.

Tuy nhiên, xu hướng trên đã đảo chiều vào thứ Tư (13/10) ngay cả khi dữ liệu cho thấy áp lực giá tiêu dùng vẫn đang ảnh hưởng đến người dân Mỹ và biên bản cuộc họp tháng 9 của FED xác nhận việc thu hẹp quy mô chương trình kích thích kinh tế có thể sẽ bắt đầu trong năm nay.

Theo Vassili Serebriakov, Chiến lược gia vĩ mô tại UBS, khẩu vị rủi ro đã được cải thiện phần nào trong những ngày gần đây khi những lo ngại về tăng trưởng bất lợi và lạm phát giảm bớt, cùng với đó là thị trường chứng khoán Mỹ có sự khởi đầu mạnh mẽ cho phiên giao dịch vào thứ Năm (14/10). Những yếu tố này là lý do khiến đồng bạc xanh suy yếu.

Trước đó, báo cáo mới được công bố cho thấy số người Mỹ nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp giảm mạnh trong tuần trước, xuống mức thấp nhất kể từ giữa tháng 3/2020.

Trong một báo cáo khác, Bộ Lao động Mỹ cho biết chỉ số giá sản xuất đã tăng, nhưng mức tăng ít hơn so với dự kiến của các nhà kinh tế.

TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 15/10/2021
Ngân hàng
Mua tiền mặt
Mua chuyển khoản
Bán tiền mặt
Bán chuyển khoản
ABBank
22.640
22.660
22.860
22.860
ACB
22.660
22.680
22.840
22.840
Agribank
22.655
22.675
22.855
 
Bảo Việt
22.640
22.640
 
22.860
BIDV
22.660
22.660
22.860
 
CBBank
22.650
22.670
 
22.850
Đông Á
22.680
22.680
22.840
22.840
Eximbank
22.660
22.680
22.840
 
GPBank
22.660
22.680
22.840
 
HDBank
22.660
22.680
22.840
 
Hong Leong
22.640
22.660
22.860
 
HSBC
22.670
22.670
22.850
22.850
Indovina
22.690
22.700
22.850
 
Kiên Long
22.660
22.680
22.840
 
Liên Việt
22.670
22.680
22.845
 
MSB
22.665
 
22.855
 
MB
22.650
22.660
22.860
22.860
Nam Á
22.610
22.660
22.860
 
NCB
22.650
22.670
22.850
22.870
OCB
22.658
22.678
23.132
22.842
OceanBank
22.670
22.680
22.845
 
PGBank
22.630
22.680
22.840
 
PublicBank
22.625
22.660
22.860
22.860
PVcomBank
22.660
22.630
22.860
22.860
Sacombank
22.658
22.670
22.870
22.840
Saigonbank
22.650
22.670
22.850
 
SCB
22.690
22.690
22.840
22.840
SeABank
22.660
22.660
22.960
22.860
SHB
22.660
22.670
22.850
 
Techcombank
22.647
22.667
22.857
 
TPB
22.620
22.660
22.858
 
UOB
22.575
22.635
22.885
 
VIB
22.640
22.660
22.860
 
VietABank
22.640
22.670
22.850
 
VietBank
22.660
22.680
 
22.840
VietCapitalBank
22.640
22.660
22.860
 
Vietcombank
22.630
22.660
22.860
 
VietinBank
22.641
22.661
22.861
 
VPBank
23.640
23.660
22.860
 
VRB
22.650
22.663
22.857
 

(Tổng hợp)

AN LY