Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 92,64 điểm.
Theo giới phân tích, thông tin kinh tế Mỹ khả quan giúp USD tăng giá trở lại. Theo giới phân tích, thông tin kinh tế Mỹ khả quan giúp USD tăng giá trở lại. Thống kê mới đây cho thấy quốc gia này tạo ra 10,93 triệu cơ hội việc làm trong tháng 8, cao hơn so với mức 10,19 triệu của tháng 7, đồng thời cao hơn mức 10,03 triệu theo dự báo.
Bên cạnh đó, chỉ số giá sản xuất tháng 8 với chi phí bán buôn cho các doanh nghiệp tăng 8,3% trên cơ sở năm, đây là mức tăng lớn nhất kể từ ít nhất là năm 2010.
Chỉ số sản xuất PPI tăng 0,7% trong tháng, cao hơn 0,6% theo ước tính của Dow Jones.
Điều này khiến các dòng tiền dịch chuyển khỏi thị trường chứng khoán và chảy vào USD bởi lo ngại lạm phát trong thời gian tới gia tăng.
Tỷ giá đồng euro so với USD có xu hướng tích cực nhờ nhận được một số hỗ trợ sau khi Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) cho biết sẽ cắt giảm việc mua trái phiếu khẩn cấp trong quý tới theo đúng như dự kiến của giới đầu tư, theo Dân Việt.
Tuy nhiên, Roberto Cobo Garcia, Giám đốc chiến lược G10 FX tại BBVA, nhận định Fed và ECB sẽ duy trì một cách tiếp cận rất thận trọng khi bắt đầu giảm các biện pháp kích thích tài chính trong những tháng tới. Do đó, tỷ giá USD đối với các tiền tệ khác sẽ không quá lớn trong ngắn hạn.
Lúc 7h giá USD trên thị trường tự do mua vào mức 23.050 đồng/USD và bán ra mức 23.200 đồng/USD, tăng 10 đồng mỗi USD ở cả hai chiều.
Trong khi đó, tại các ngân hàng thương mại, giá USD tiếp tục giữ giá. Cụ thể, 22.640 - 22.670 đồng/USD và bán ra 22.870 đồng/USD.
Ngân hàng Eximbank mua USD với giá 22.670 - 22.680 đồng/USD và bán ra 22.850 đồng/USD
Ngân hàng Nhà nước tiếp tục giữ tỷ giá trung tâm ở mức 23.109 đồng/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 12/9/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.680 | 22.700 | 22.900 | 22.900 |
ACB | 22.670 | 22.690 | 22.850 | 22.850 |
Agribank | 22.660 | 22.680 | 22.860 | |
Bảo Việt | 22.650 | 22.650 | | 22.870 |
BIDV | 22.670 | 22.670 | 22.870 | |
CBBank | 22.660 | 22.680 | | 22.860 |
Đông Á | 22.680 | 22.680 | 22.840 | 22.840 |
Eximbank | 22.670 | 22.690 | 22.850 | |
GPBank | 22.670 | 22.690 | 22.850 | |
HDBank | 22.670 | 22.690 | 22.850 | |
Hong Leong | 22.650 | 22.670 | 22.870 | |
HSBC | 22.680 | 22.680 | 22.860 | 22.860 |
Indovina | 22.695 | 22.705 | 22.850 | |
Kiên Long | 22.670 | 22.690 | 22.850 | |
Liên Việt | 22.660 | 22.680 | 22.840 | |
MSB | 22.675 | | 22.865 | |
MB | 22.660 | 22.670 | 22.870 | 22.870 |
Nam Á | 22.610 | 22.660 | 22.870 | |
NCB | 22.650 | 22.670 | 22.850 | 22.870 |
OCB | 22.664 | 22.684 | 23.144 | 22.854 |
OceanBank | 22.660 | 22.680 | 22.840 | |
PGBank | 22.640 | 22.690 | 22.850 | |
PublicBank | 22.635 | 22.670 | 22.875 | 22.875 |
PVcomBank | 22.670 | 22.640 | 22.870 | 22.870 |
Sacombank | 22.664 | 22.704 | 22.879 | 22.849 |
Saigonbank | 22.660 | 22.680 | 22.850 | |
SCB | 22.700 | 22.700 | 22.850 | 22.850 |
SeABank | 22.670 | 22.670 | 22.970 | 22.870 |
SHB | 22.680 | 22.690 | 22.860 | |
Techcombank | 22.650 | 22.670 | 22.865 | |
TPB | 22.624 | 22.670 | 22.868 | |
UOB | 22.580 | 22.640 | 22.890 | |
VIB | 22.650 | 22.670 | 22.870 | |
VietABank | 22.670 | 22.670 | 22.850 | |
VietBank | 22.640 | 22.670 | | 22.860 |
VietCapitalBank | 22.650 | 22.670 | 22.870 | |
Vietcombank | 22.640 | 22.670 | 22.870 | |
VietinBank | 22.645 | 22.665 | 22.865 | |
VPBank | 23.650 | 23.670 | 22.870 | |
VRB | 22.650 | 22.668 | 22.872 | |
(Tổng hợp)