Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 96,645 điểm.
Tỷ giá USD tăng sau khi một loạt các ngân hàng trung ương lớn công bố những kế hoạch nhằm cắt giảm các biện pháp kích thích kinh tế được ban hành trước đó trong giai đoạn đại dịch COVID-19 hoành hành, theo Reuters.
Hiện tại, các ngân hàng trung ương đang điều chỉnh chính sách tiền tệ với các mức độ khác nhau, nhưng nhìn chung đều nhấn mạnh những bất ổn sâu sắc liên quan đến việc biến thể Omicron lây lan nhanh sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu và lạm phát leo thang liên tục.
Bên cạnh đó, đồng bạc xanh cũng được thúc đẩy sau khi một quan chức Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cho biết trong một cuộc phỏng vấn trên truyền hình rằng cơ quan này sẽ có "quyền tùy chọn" để tăng lãi suất vào năm 2022 bằng cách kết thúc chương trình mua trái phiếu vào tháng 3 năm sau.
Ở một diễn biến khác, Ngân hàng Trung ương Anh trở thành nền kinh tế G7 đầu tiên tăng lãi suất kể từ đại dịch, trong khi Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) tuyên bố chấm dứt kế hoạch mua tài sản khẩn cấp vào tháng 3 năm sau, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Những động thái của hai cơ quan này được đưa ra sau khi FED thông qua quyết định kết thúc việc mua trái phiếu sớm hơn dự kiến, mở đường cho 3 đợt tăng 1/4 điểm lãi suất vào năm tới.
Theo Chris Weston, Trưởng nhóm nghiên cứu tại môi giới Pepperstone, việc FED sẽ thực hiện nâng lãi suất trong năm 2022 và tỏ ra lạc quan về quá trình phục hồi kinh tế, ngay cả khi thế giới đang đối mặt với nguy cơ từ biến thể Omicron, đã khuyến khích các ngân hàng trung ương khác đi theo xu hướng ít ôn hòa hơn.
Ngày 17/12, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức giữ nguyên ở mức 23.217 VND/USD, giảm 5 đồng so với mức niêm yết hôm qua.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.650 - 23.150 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.855 - 22.890 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 23.105 – 23.155 VND/USD.
Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.600 - 23.680 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 18/12/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.840 | 22.860 | 23.180 | 23.180 |
ACB | 22.870 | 22.890 | 23.070 | 23.070 |
Agribank | 22.880 | 22.900 | 23.150 | |
Bảo Việt | 22.880 | 22.880 | | 23.150 |
BIDV | 22.815 | 22.815 | 23.095 | |
CBBank | 22.880 | 22.900 | | 23.090 |
Đông Á | 22.880 | 22.880 | 23.040 | 23.040 |
Eximbank | 22.850 | 22.870 | 23.060 | |
GPBank | 22.860 | 22.880 | 22.090 | |
HDBank | 22.860 | 22.880 | 23.080 | |
Hong Leong | 22.820 | 22.840 | 23.080 | |
HSBC | 22.910 | 22.910 | 22.090 | 22.090 |
Indovina | 22.885 | 22.895 | 23.075 | |
Kiên Long | 22.870 | 22.890 | 23.080 | |
Liên Việt | 22.820 | 22.830 | 23.020 | |
MSB | 22.825 | | 23.095 | |
MB | 22.860 | 22.870 | 23.110 | 23.110 |
Nam Á | 22.770 | 22.820 | 23.100 | |
NCB | 22.820 | 22.840 | 23.150 | 23.210 |
OCB | 22.543 | 22.563 | 23.119 | 22.729 |
OceanBank | 22.820 | 22.830 | 23.020 | |
PGBank | 22.860 | 22.910 | 23.100 | |
PublicBank | 22.745 | 22.780 | 23.065 | 23.065 |
PVcomBank | 22.910 | 22.880 | 23.150 | 23.150 |
Sacombank | 22.845 | 22.865 | 23.070 | 23.060 |
Saigonbank | 22.860 | 22.880 | 23.080 | |
SCB | 22.880 | 22.880 | 23.380 | 23.070 |
SeABank | 22.650 | 22.650 | 23.250 | 23.150 |
SHB | 22.880 | 22.890 | 23.150 | |
Techcombank | 22.840 | 22.865 | 23.095 | |
TPB | 22.780 | 22.780 | 23.150 | |
UOB | 22.710 | 22.760 | 23.080 | |
VIB | 22.830 | 22.850 | 23.150 | |
VietABank | 22.810 | 22.840 | 23.020 | |
VietBank | 22.850 | 22.914 | | 22.060 |
VietCapitalBank | 22.830 | 22.850 | 23.150 | |
Vietcombank | 22.790 | 22.820 | 23.100 | |
VietinBank | 22.825 | 22.845 | 23.125 | |
VPBank | 22.830 | 22.850 | 23.100 | |
VRB | 22.790 | 22.800 | 23.150 | |
(Tổng hợp)