Chốt tuần, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 96.645 điểm, tăng 0.63 điểm, tương đương tăng 0.66%.
Trong tuần, thông tin từ cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) được cho là tác động nhiều nhất đến xu hướng của đồng bạc xanh.
Tỷ giá USD tăng sau khi một loạt các ngân hàng trung ương lớn công bố những kế hoạch nhằm cắt giảm các biện pháp kích thích kinh tế được ban hành trước đó trong giai đoạn đại dịch COVID-19 hoành hành.
Ngân hàng trung ương Mỹ được cho là sẽ nhanh chóng đẩy nhanh việc cắt giảm chương trình thu mua tài sản, trong khi các nhà đầu tư đang tìm kiếm manh mối về thời điểm cơ quan này tăng lãi suất vào năm 2022.
Theo Chris Weston, Trưởng nhóm nghiên cứu tại môi giới Pepperstone, việc FED sẽ thực hiện nâng lãi suất trong năm 2022 và tỏ ra lạc quan về quá trình phục hồi kinh tế, ngay cả khi thế giới đang đối mặt với nguy cơ từ biến thể Omicron, đã khuyến khích các ngân hàng trung ương khác đi theo xu hướng ít ôn hòa hơn.
Lúc 7h, giá USD trên thị trường tự do mua vào mức 23.600 đồng/USD và bán ra mức 23.680 đồng/USD, giữ nguyên so với 24 giờ trước.
Trong khi đó, tại các ngân hàng thương mại, giá USD có chiều hướng suy giảm, Vietcombank mua vào mức 22.790 - 22.820 đồng/USD và bán ra 23.100 đồng/USD.
Eximbank mua giá 22.850 - 22.870 đồng/USD và bán ra 23.060 đồng/USD.
VietinBank mua vào giá 22.760 đồng/USD và bán ra mức 23.200 đồng/USD.
Thời điểm hiện tại, tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23.217 đồng/USD.
Đáng chú ý, trên thị trường quốc tế giá USD tăng nhanh trở lại, chỉ số USD - Index tăng 0,65 điểm, lên lại mức 96,67 điểm.
Theo giới chuyên gia, giá USD tăng nhờ dòng tiền trú ẩn đang đổ mạnh vào ngoại tệ, theo VTC News.
Tuy nhiên, USD có thể có điều chỉnh giảm do lo ngại về COVID-19 và tác động của nó đối với nền kinh tế toàn cầu.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 19/12/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.840 | 22.860 | 23.180 | 23.180 |
ACB | 22.870 | 22.890 | 23.070 | 23.070 |
Agribank | 22.880 | 22.900 | 23.150 | |
Bảo Việt | 22.800 | 22.800 | | 23.100 |
BIDV | 22.815 | 22.815 | 23.095 | |
CBBank | 22.880 | 22.900 | | 23.090 |
Đông Á | 22.880 | 22.880 | 23.040 | 23.040 |
Eximbank | 22.850 | 22.870 | 23.060 | |
GPBank | 22.860 | 22.880 | 22.090 | |
HDBank | 22.860 | 22.880 | 23.080 | |
Hong Leong | 22.820 | 22.840 | 23.080 | |
HSBC | 22.910 | 22.910 | 22.090 | 22.090 |
Indovina | 22.885 | 22.895 | 23.075 | |
Kiên Long | 22.870 | 22.890 | 23.080 | |
Liên Việt | 22.830 | 22.850 | 23.050 | |
MSB | 22.825 | | 23.095 | |
MB | 22.860 | 22.870 | 23.110 | 23.110 |
Nam Á | 22.770 | 22.820 | 23.100 | |
NCB | 22.820 | 22.840 | 23.150 | 23.210 |
OCB | 22.543 | 22.563 | 23.119 | 22.729 |
OceanBank | 22.830 | 22.850 | 23.050 | |
PGBank | 22.860 | 22.910 | 23.100 | |
PublicBank | 22.745 | 22.780 | 23.065 | 23.065 |
PVcomBank | 22.910 | 22.880 | 23.150 | 23.150 |
Sacombank | 22.845 | 22.865 | 23.070 | 23.060 |
Saigonbank | 22.860 | 22.880 | 23.080 | |
SCB | 22.880 | 22.880 | 23.380 | 23.070 |
SeABank | 22.650 | 22.650 | 23.250 | 23.150 |
SHB | 22.880 | 22.890 | 23.150 | |
Techcombank | 22.840 | 22.865 | 23.095 | |
TPB | 22.780 | 22.780 | 23.150 | |
UOB | 22.710 | 22.760 | 23.080 | |
VIB | 22.830 | 22.850 | 23.150 | |
VietABank | 22.810 | 22.840 | 23.020 | |
VietBank | 22.850 | 22.914 | | 22.060 |
VietCapitalBank | 22.830 | 22.850 | 23.150 | |
Vietcombank | 22.790 | 22.820 | 23.100 | |
VietinBank | 22.825 | 22.845 | 23.125 | |
VPBank | 22.830 | 22.850 | 23.100 | |
VRB | 22.790 | 22.800 | 23.150 | |
(Tổng hợp)