Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 96,172 điểm.
Tỷ giá USD duy trì xu hướng đi lên trong tuần thứ 6 liên tiếp sau khi báo cáo bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ vào tháng 11 vượt dự đoán của các chuyên gia, theo Nasdaq.
Ngoài ra, sự biến động của thị trường chứng khoán đã tăng lên vào tuần trước do mối đe dọa từ biến thể Omicron cũng đã thúc đẩy đồng bạc xanh do đồng tiền này được coi là một tài sản an toàn.
Dựa trên tỷ giá USD so với các đồng tiền chủ chốt khác, các nhà phân tích chỉ ra rằng sức mạnh của đồng bạc xanh phần lớn bắt nguồn từ sự suy yếu của đồng bảng Anh vào tuần trước, với tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm hơn nửa phần trăm trong tuần. Trong khi đó, đồng yen Nhật, một đồng tiền an toàn khác, đã tăng nửa phần trăm so với USD trong tuần trước.
Những biến động của thị trường tiền tệ không gây bất ngờ do đây là phản ứng an toàn của thị trường đối với biến thể Omicron được phát hiện gần đây. Tuy nhiên, nếu các nhà khoa học đánh giá rằng Omicron không gây ra mối đe dọa nghiêm trọng hơn so với biến thể Delta, nhu cầu đầu tư rủi ro có thể quay lại thị trường.
Ở một diễn biến khác, sự khác biệt trong chính sách lãi suất của các ngân hàng trung ương cũng là một động lực quan trọng trên thị trường tiền tệ, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Cụ thể, đồng bạc xanh đang có lợi thế do Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) quay sang lập trường ít ôn hòa hơn so với Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) trong việc tăng lãi suất. Với xu hướng đó, tỷ giá USD so với euro có khả năng tiếp tục tăng nếu rủi ro về COVID-19 giảm dần.
Trong thời gian tới, dữ liệu lạm phát của thông qua chỉ số giá tiêu dùng (CPI) sẽ là chìa khóa định hướng USD Index. Chỉ số CPI cơ bản của Mỹ trong tháng 11 dự kiến sẽ vượt qua mức 4,9% so với cùng kỳ năm trước. Con số này cũng chứng kiến mức tăng so với kết quả 4,6% trong tháng 10. Các nhà đầu tư nhận định nếu trường hợp này xảy ra, đồng bạc xanh sẽ được thúc đẩy cao hơn nữa.
Ngày 6/12, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức giữ nguyên ở mức 23.127 VND/USD như mức niêm yết hôm qua.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.650 - 23.771 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.605 – 22.650 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.830 – 22.863 VND/USD.
Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.470 - 23.520 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 6/12/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.650 | 22.670 | 22.920 | 22.920 |
ACB | 22.810 | 22.830 | 23.010 | 23.010 |
Agribank | 22.700 | 22.730 | 22.940 | |
Bảo Việt | 22.680 | 22.680 | | 22.940 |
BIDV | 22.735 | 22.735 | 22.975 | |
CBBank | 22.720 | 22.740 | | 22.930 |
Đông Á | 22.750 | 22.750 | 22.920 | 22.920 |
Eximbank | 23.000 | 23.000 | 23.000 | |
GPBank | 22.610 | 22.630 | 22.790 | |
HDBank | 22.700 | 22.720 | 22.900 | |
Hong Leong | 22.620 | 22.640 | 22.840 | |
HSBC | 22.735 | 22.735 | 22.915 | 22.915 |
Indovina | 22.735 | 22.745 | 22.940 | |
Kiên Long | 22.730 | 22.750 | 22.920 | |
Liên Việt | 22.685 | 22.695 | 22.846 | |
MSB | 22.710 | | 22.950 | |
MB | 22.700 | 22.710 | 22.950 | 22.950 |
Nam Á | 22.650 | 22.700 | 22.940 | |
NCB | 22.710 | 22.730 | 22.930 | 23.000 |
OCB | 22.543 | 22.563 | 23.119 | 22.729 |
OceanBank | 22.685 | 22.695 | 22.846 | |
PGBank | 22.640 | 22.690 | 22.850 | |
PublicBank | 22.675 | 22.710 | 22.950 | 22.950 |
PVcomBank | 22.700 | 22.670 | 22.940 | 22.940 |
Sacombank | 22.765 | 22.785 | 22.985 | 22.965 |
Saigonbank | 22.720 | 22.740 | 22.920 | |
SCB | 22.750 | 22.750 | 23.200 | 22.940 |
SeABank | 22.710 | 22.710 | 23.050 | 22.950 |
SHB | 22.730 | 22.740 | 22.940 | |
Techcombank | 22.750 | 22.775 | 23.010 | |
TPB | 22.685 | 22.710 | 22.948 | |
UOB | 22.640 | 22.700 | 22.980 | |
VIB | 22.680 | 22.700 | 22.940 | |
VietABank | 22.715 | 22.745 | 22.895 | |
VietBank | 22.710 | 22.730 | | 22.910 |
VietCapitalBank | 22.740 | 22.760 | 23.000 | |
Vietcombank | 22.680 | 22.710 | 22.950 | |
VietinBank | 22.718 | 22.738 | 22.978 | |
VPBank | 23.690 | 23.710 | 22.950 | |
VRB | 22.700 | 22.710 | 22.950 | |
(Tổng hợp)