Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 90,27 điểm.
Theo Reuters, tỷ giá USD đã giảm xuống khi lo ngại về lạm phát gia tăng đi cùng với báo cáo mức giá cao kỷ lục trong lĩnh vực sản xuất của Mỹ đã mang lại lợi ích cho các đồng tiền rủi ro hơn.
Tuy nhiên, lợi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm của Mỹ ít biến động khi các nhà đầu tư chờ đợi những động thái của Cục Dự trữ Liên bang (FED) đối với tình trạng lạm phát trong ngắn hạn và trung hạn.
FED dự kiến sẽ công bố biên bản từ cuộc họp chính sách tiền tệ tháng 4 vào thứ Tư (19/5) và có thể tiết lộ các manh mối liên quan đến quan điểm của ngân hàng trung ương về mức tăng đột biến lạm phát hiện tại, theo Vietnambiz.
Giá USD còn giảm trong bối cảnh giới đầu tư bất ngờ về mức lạm phát cao của nước Mỹ vừa được công bố trong tuần trước. Thị trường đang chờ đợi biên bản cuộc họp tháng 4 của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ.
Theo số liệu của Bộ Lao động Mỹ, CPI tháng 4 tăng với tốc độ nhanh nhất trong hơn 12 năm (kể từ tháng 9/2008) với mức tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước – cao hơn mức dự đoán chỉ 3,6% theo khảo sát của Dow Jones.
Giới đầu tư đang tập trung theo dõi những bình luận liên quan đến tình hình lạm phát của Mỹ vì đây là một yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến chính sách lãi suất và tiền tệ của nền kinh tế lớn nhất thế giới, theo VTC News.
Liên quan đến vấn đề địa chính trị, các thị trường sẽ cần tiếp tục theo dõi diễn biến xung quanh quan hệ giữa Washington và Bắc Kinh. Ngoài ra, tình hình căng thẳng leo thang tại Trung Đông cũng là một sự kiện thu hút rất nhiều sự quan tâm trong tuần này.
Tại thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch 17/5, tỷ giá USD/VND ở ngân hàng phổ biến quanh mức: 22.940 đồng/USD và 23.140 đồng/USD (mua - bán).
Tới cuối phiên 17/5, Vietcombank niêm yết tỷ giá USD hôm nay ở mức: 22.940 đồng/USD và 23.140 đồng/USD. Vietinbank: 22.938 đồng/USD và 23.138 đồng/USD. ACB: 22.960 đồng/USD và 23.120 đồng/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 18/5/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.940 | 22.960 | 23.120 | 23.120 |
ACB | 22.940 | 22.960 | 23.120 | 23.120 |
Agribank | 22.960 | 22.970 | 23.130 | |
Bảo Việt | 22.930 | 22.930 | 23.150 | |
BIDV | 22.941 | 22.941 | 23.141 | |
CBBank | 22.940 | 22.960 | 23.140 | |
Đông Á | 22.960 | 22.960 | 23.120 | 23.120 |
Eximbank | 22.940 | 22.940 | 23.120 | |
GPBank | 22.950 | 22.970 | 23.130 | |
HDBank | 22.940 | 22.960 | 23.120 | |
Hong Leong | 22.930 | 22.950 | 23.150 | |
HSBC | 22.965 | 22.965 | 23.145 | 23.145 |
Indovina | 22.975 | 22.985 | 23.140 | |
Kiên Long | 22.940 | 22.960 | 23.120 | |
Liên Việt | 22.958 | 22.960 | 23.125 | |
MSB | 22.945 | 23.135 | ||
MB | 22.950 | 22.960 | 23.140 | 23.140 |
Nam Á | 22.890 | 22.940 | 22.140 | |
NCB | 22.940 | 22.960 | 23.130 | 23.150 |
OCB | 22.940 | 22.960 | 23.293 | 23.123 |
OceanBank | 23.958 | 23.960 | 23.125 | |
PGBank | 22.920 | 22.970 | 23.130 | |
PublicBank | 22.905 | 22.935 | 23.145 | 23.145 |
PVcomBank | 22.940 | 22.910 | 23.145 | 23.145 |
Sacombank | 22.939 | 22.960 | 23.151 | 23.121 |
Saigonbank | 22.940 | 22.960 | 23.120 | |
SCB | 22.970 | 22.970 | 23.200 | 23.130 |
SeABank | 22.950 | 22.950 | 23.250 | 23.150 |
SHB | 22.950 | 22.960 | 23.140 | |
Techcombank | 22.930 | 22.950 | 23.130 | |
TPB | 22.906 | 22.950 | 23.150 | |
UOB | 22.870 | 22.930 | 23.170 | |
VIB | 22.920 | 22.940 | 23.130 | |
VietABank | 22.945 | 22.975 | 23.125 | |
VietBank | 22.955 | 22.970 | 23.140 | |
VietCapitalBank | 22.930 | 23.950 | 23.130 | |
Vietcombank | 22.910 | 22.940 | 23.140 | |
VietinBank | 22.929 | 22.939 | 23.139 | |
VPBank | 22.930 | 22.950 | 23.150 | |
VRB | 22.940 | 22.950 | 23.150 |
(Tổng hợp)