Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 96,085 điểm.
Tỷ giá USD có biên độ dao động hẹp khi các nhà giao dịch tiếp tục tỏ ra thận trọng trong việc đánh giá tác động của biến thể Omicron trong thời điểm cuối năm, theo Investing.
Theo lưu ý của các nhà phân tích tại ING, tuần trước và sau Giáng sinh là khoảng thời gian ít biến động đối với hầu hết các loại tài sản. Tuy nhiên, trong năm nay, xu hướng theo mùa còn chịu tác động từ nguy cơ biến thể Omicron sẽ đẩy các quốc gia vào tình trạng phải gia tăng các biện pháp giãn cách xã hội.

Các chuyên gia kinh tế nhận định tình hình bất ổn trên thế giới sẽ ảnh hưởng đến tâm lý đầu tư rủi ro và do đó sẽ có lợi cho đồng bạc xạnh vốn được coi là một loại tiền tệ an toàn trong thời gian qua.
Bên cạnh đó, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ cũng đã thông báo đẩy nhanh việc kết thúc chương trình mua trái phiếu và báo hiệu khả năng nâng lãi suất tăng lên trong nửa đầu năm 2022. Điều này trái ngược với lập trường ôn hòa của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản, trong khi Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) chỉ quyết định giảm nhẹ kích thích tiền tệ vào tuần trước và vẫn loại trừ khả năng tăng lãi suất trong năm tới.
Một yếu tố khác có thể hỗ trợ đồng bạc xanh trong ngắn hạn là căng thẳng ngày càng leo thang trên biên giới giữa Nga và Ukraine sau khi có các báo cáo cho biết Nga đang tăng cường quân đội để chuẩn bị cho một cuộc chiến.
Tổng thống Nga Vladimir Putin đã có lập trường cứng rắn trong bài phát biểu vào hôm 21/12 khi tuyên bố Nga sẽ không nhượng bộ Mỹ về vấn đề Ukraine. Đáp lại, một quan chức chính quyền của Tổng thống Joe Biden tuyên bố các quan chức Mỹ đang xem xét các biện pháp kiểm soát xuất khẩu mạnh mẽ nhằm phá vỡ nền kinh tế Nga nếu quốc gia này xâm lược Ukraine.
Ngày 22/12, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.183 VND/USD, giảm 7 đồng so với mức niêm yết hôm qua.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.650 - 23.150 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.760 – 22.835 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 23.020 – 23.075 VND/USD.
Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.630 - 23.680 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 23/12/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.840 | 22.860 | 23.180 | 23.180 |
ACB | 22.850 | 22.880 | 23.050 | 23.050 |
Agribank | 22.810 | 22.810 | 23.080 | |
Bảo Việt | 22.770 | 22.770 | 23.070 | |
BIDV | 22.800 | 22.800 | 23.080 | |
CBBank | 22.820 | 22.840 | 23.030 | |
Đông Á | 22.890 | 22.890 | 23.060 | 23.060 |
Eximbank | 22.840 | 22.860 | 23.050 | |
GPBank | 22.830 | 22.850 | 22.020 | |
HDBank | 22.850 | 22.870 | 23.050 | |
Hong Leong | 22.820 | 22.840 | 23.080 | |
HSBC | 22.870 | 22.870 | 22.050 | 22.050 |
Indovina | 22.815 | 22.825 | 23.040 | |
Kiên Long | 22.850 | 22.870 | 23.070 | |
Liên Việt | 22.810 | 22.830 | 23.100 | |
MSB | 22.830 | 23.105 | ||
MB | 22.840 | 22.850 | 23.090 | 23.090 |
Nam Á | 22.760 | 22.810 | 23.090 | |
NCB | 22.820 | 22.840 | 23.060 | 23.120 |
OCB | 22.543 | 22.563 | 23.119 | 22.729 |
OceanBank | 22.810 | 22.830 | 23.100 | |
PGBank | 22.840 | 22.890 | 23.060 | |
PublicBank | 22.795 | 22.830 | 23.110 | 23.110 |
PVcomBank | 22.810 | 22.780 | 23.090 | 23.090 |
Sacombank | 22.850 | 22.870 | 23.065 | 23.045 |
Saigonbank | 22.840 | 22.860 | 23.060 | |
SCB | 22.880 | 22.880 | 23.380 | 23.080 |
SeABank | 22.830 | 22.830 | 23.210 | 23.110 |
SHB | 22.830 | 22.840 | 23.040 | |
Techcombank | 22.815 | 22.840 | 23.065 | |
TPB | 22.760 | 22.830 | 23.110 | |
UOB | 22.760 | 22.810 | 23.110 | |
VIB | 22.820 | 22.840 | 23.080 | |
VietABank | 22.845 | 22.875 | 23.025 | |
VietBank | 22.850 | 22.870 | 22.070 | |
VietCapitalBank | 22.810 | 22.830 | 23.090 | |
Vietcombank | 22.800 | 22.830 | 23.110 | |
VietinBank | 22.785 | 22.805 | 23.085 | |
VPBank | 22.810 | 22.830 | 23.110 | |
VRB | 22.780 | 22.800 | 23.090 |
(Tổng hợp)