Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 92,79 điểm.
Tỷ giá USD hôm nay suy giảm khi tâm lý đầu tư rủi ro quay trở lại mặc dù các nhà đầu tư vẫn thận trọng trong bối cảnh lo ngại lạm phát leo thang và biến thể COVID-19 lây lan mạnh.
Tại Mỹ, tình trạng lạm phát cao đang gây áp lực cho Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) giảm bớt các biện pháp nới lỏng tiền tệ, theo VTC News.
Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) vừa quyết định giữ nguyên chính sách tiền tệ không thay đổi và cho biết lạm phát vẫn ở mức thấp hơn so với mục tiêu đề ra. ECB cho biết sẽ giữ chính sách tiền tệ nới lỏng và có thể nới lỏng thêm nữa cho tới khi mức lạm phát mục tiêu 2% đạt được.
ECB cũng sẽ tiếp tục chương trình mua trái phiếu. Chủ tịch ECB Lagarde cho rằng áp lực lạm phát gần đây suy giảm.
Simon Harvey, Chuyên gia phân tích thị trường FX cao cấp của Monex Europe tại London, cho biết đang có rất nhiều bất ổn liên quan đến thị trường Mỹ và toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh diễn biến dịch COVID-19 phức tạp và các rủi ro chính trị có nguy cơ xảy ra. Vì vậy, đồng USD nhiều khả năng sẽ tăng giá trong những tháng tới, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Trước đó, đồng bạc xanh đã trượt dốc sau dữ liệu thất nghiệp cao hơn dự kiến của Mỹ, làm dấy lên lo ngại về tốc độ phục hồi của nền kinh tế lớn nhất thế giới sau đại dịch.
Cụ thể, báo cáo chỉ ra yêu cầu trợ cấp thất nghiệp tại Mỹ đã tăng 51.000 lên mức 419.000, mức cao nhất kể từ giữa tháng 5.
Theo Karl Schamotta, Giám đốc chiến lược thị trường trưởng tại Cambridge Global Payments ở Toronto, số liệu việc làm đáng thất vọng có thể trì hoãn kế hoạch thắt chặt tiền tệ của FED.
Tại thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch 22/7, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức: 23.215 đồng.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức: 22.975 đồng - 23.861 đồng (mua vào - bán ra).
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 23/7/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.900 | 22.920 | 23.100 | 23.100 |
ACB | 22.920 | 22.940 | 23.100 | 23.100 |
Agribank | 22.915 | 22.925 | 23.105 | |
Bảo Việt | 22.900 | 22.900 | 23.120 | |
BIDV | 22.920 | 22.920 | 23.120 | |
CBBank | 22.910 | 22.930 | 23.110 | |
Đông Á | 22.940 | 22.940 | 23.100 | 23.100 |
Eximbank | 22.920 | 22.940 | 23.100 | |
GPBank | 22.920 | 22.940 | 23.100 | |
HDBank | 22.920 | 22.940 | 23.100 | |
Hong Leong | 22.900 | 22.920 | 23.120 | |
HSBC | 22.940 | 22.940 | 23.120 | 23.120 |
Indovina | 22.925 | 22.935 | 23.090 | |
Kiên Long | 22.930 | 22.950 | 23.110 | |
Liên Việt | 22.930 | 22.950 | 23.110 | |
MSB | 22.930 | 23.130 | ||
MB | 22.910 | 22.920 | 23.120 | 23.120 |
Nam Á | 22.860 | 22.910 | 22.120 | |
NCB | 22.920 | 22.940 | 23.110 | 23.130 |
OCB | 22.911 | 22.931 | 23.226 | 23.206 |
OceanBank | 23.930 | 23.950 | 23.110 | |
PGBank | 22.890 | 22.940 | 23.110 | |
PublicBank | 22.885 | 22.920 | 23.125 | 23.125 |
PVcomBank | 22.920 | 22.890 | 23.120 | 23.120 |
Sacombank | 22.910 | 22.935 | 23.150 | 23.135 |
Saigonbank | 22.920 | 22.940 | 23.100 | |
SCB | 22.940 | 22.940 | 23.100 | 23.100 |
SeABank | 22.880 | 22.880 | 23.220 | 23.120 |
SHB | 22.930 | 23.940 | 23.110 | |
Techcombank | 22.895 | 22.915 | 23.110 | |
TPB | 22.871 | 22.920 | 23.118 | |
UOB | 22.840 | 22.900 | 23.150 | |
VIB | 22.900 | 22.920 | 23.120 | |
VietABank | 22.910 | 22.940 | 23.090 | |
VietBank | 22.890 | 22.920 | 23.120 | |
VietCapitalBank | 22.890 | 23.910 | 23.110 | |
Vietcombank | 22.890 | 22.920 | 23.120 | |
VietinBank | 22.890 | 22.910 | 23.110 | |
VPBank | 22.900 | 22.920 | 23.120 | |
VRB | 22.910 | 22.915 | 23.120 |
(Tổng hợp)